Thứ Bảy, 15 tháng 11, 2008

QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI

Phần 1:
Đây là một số gợi ý trả lời môn quản lý nguồn nhân lực xã hội. Các bạn có thể tham khảo.
Đọc tham khảo thêm ở phần dưới đây nhé:
Phần 2:
Đây là một số câu hỏi ôn thi môn quản lý nguồn nhân lực xã hội.
Các bạn có thể tham khảo. Chúc các bạn thi tốt.

Hệ: Đại học hành chính
Môn thi: Quản lý nguồn nhân lực xã hội
Đề số 1
Câu 1: Phân tích ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu cơ cấu tuổi, cơ cấu giới tính dân số?
Câu 2: Phân tích và liên hệ thực tiễn việc thực hiện các chính sách vĩ mô phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay?
Đề số 2
Câu 1: Trình bày tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi của dân số? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức sinh? Liên hệ với thực tiễn địa phương? Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo mức sinh hợp lý?
Bài tập: Giả sử số dân đầu năm 2001 của xã A là 5.500 người. Trong năm đ1o có 30 trẻ sinh ra còn sống, có 10 người chết. Hãy tính tỷ suất sinh thô năm 2001 của xã A.
Câu 2: Phân tích khái niệm phân bố dân cư và nguồn nhân lực? Ý nghĩa của việc phân bố hợp lý dân cư và nguồn nhân lực trong điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam?
Đề số 3
Câu 1: Trình bày tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên?
Bài tập: Giả sử năm 2001 ở phường K có:
-Dân số đầu năm: 4.500 người-Số trẻ sinh ra sống: 100 cháu
-Số người chết : 20 người-Số người đến nhập cư: 30 người-Số người đi lao động nước ngoài: 10 người
Tính tỷ suất tăng dân số thực năm 2001 của phường Không?
Câu 2: Phân tích và liên hệ thực tiễn việc thực hiện chính sách giáo dục và đào tạo của nước ta trong phát triển nguồn nhân lực xã hội? Theo anh (chị) phương hướng đổi mới trong thời gian tới là gì?
Đề số 4
Câu 1: Trình bày tỷ suất sinh thô? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức sinh? Liên hệ với thực tiễn địa phương? Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo mức sinh hợp lý?
Bài tập: Giả sử năm 2001 ở phường K có:-Dân số đầu năm: 4.500 người
-Số trẻ sinh ra sống: 100 cháu
-Số người chết : 20 người-Số người đến nhập cư: 30 người
-Số người đi lao động nước ngoài: 10 ngườiHãy tính tỷ suất sinh thô của dân số phường K năm 2001?
Câu 2: Phân tích những đặc điểm chủ yếu của nguồn nhân lực xã hội nước ta và ảnh hưởng của những đặc điểm đó đến phát triển kinh tế- xã hội?
Đề số 5
Câu 1: Trình bày tỷ suất chết trẻ sơ sinh? Tại sao nói tỷ suất chết trẻ sơ sinh có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và gia tăng dân số. Phân tích và liên hệ với thực tiễn địa phương về các yếu tố ảnh hưởng đến mức chết trẻ sơ sinh? Đề xuất các giải pháp nhằm giảm mức chết trẻ sơ sinh?
Bài tập: Giả sử năm 2001 ờ phường K có:
-Dân số đầu năm: 4.500 người-Số trẻ sinh ra sống: 100 cháu
-Số người chết : 20 ngườiHãy tính tỷ suất chết thô năm 2001 của phường K?
Câu 2: Phân tích vai trò của nguồn nhân lực trong sự phát triển kinh tế- xã hội?
Đề số 6
Câu 1: Phân tích và liên hệ thực tiễnvề mối quan hệ giữa gia tăng dân số và giáo dục? Theo anh (chị) cần có những giải pháp gì để giải quyết hợp lý mối quan hệ trên trong điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam?
Câu 2: Tại sao nói nguồn nhân lực và con người Việt Nam là lợi thế và nguồn lực quan trọng nhất trong phát triển kinh tế- xã hội?
Đề số 7
Câu 1: Phân tích và liên hệ thực tiễn về mối quan hệ giữa gia tăng dân số- lao động và việc làm? Theo anh (chị) cần có những giải pháp gì để giải quyết hợp lý mối quan hệ trên trong điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam?
Câu 2: Tại sao nói sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế- xã hội?
Đề số 8
Câu 2: Phân tích ý nghĩa và bản chất của tiền lương trong nền kinh tế thị trường? Vai trò của tiền lương trong phát triển kinh tế- xã hội?
Đề số 9
Câu 1: Phân tích và liên hệ thực tiễn về mối quan hệ giữa gia tăng dân số với môi trường sống của dân cư? Theo anh (chị) cần có những giài pháp gì để giải quyết hợp lý mối quan hệ trên trong điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam?
Câu 2: Phân tích những yêu cầu phát triển nguồn nhân lực xã hội đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam?
Đề số 10
Câu 1: Phân tích tình hình dân số của nước ta? Những định hướng và mục tiêu của chiến lược dân số Việt Nam trong thời gian tới?
Câu 2: Tại sao nói nguồn nhân lực và con người Việt Nam là lợi thế và nguồn lực quan trọng nhất trong phát triển kinh tế- xã hội?
Đề số 11
Câu 1: Phân tích mục tiêu và các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách dân số ở Việt Nam? Liên hệ việc thực hiện các biện pháp trên ở địa phương trong thời gian qua? Theo anh (chị) biện pháp nào là cơ bản nhất? Vì sao?
Câu 2: Phân tích tình hỉnh lao động và việc làm ở nước ta hiện nay? Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động xã hội trong điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam?
Đề số 12
Câu 1: Phân tích và liên hệ thực tiễn việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về công tác dân số- kế hoạch hóa gia đình của nước ta hiện nay?
Câu 2: Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam?
Đề số 13
Câu 1: Phân tích và liên hệ thực tiễn về mối quan hệ giữa gia tăng dân số với môi trường sống của dân cư? Theo anh (chị) cần có những giài pháp gì để giải quyết hợp lý mối quan hệ trên trong điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam?
Câu 2: Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hoặc địa phương nơi anh chị công tác?
Đề số 14
Câu 2: Phân tích ý nghĩa và bản chất của tiền lương trong nền kinh tế thị trường? Vai trò của tiền lương trong phát triển kinh tế- xã hội?
Đề số 15
Câu 1: Phân tích và liên hệ thực tiễn về mối quan hệ giữa gia tăng dân số và giáo dục? Theo anh (chị) cần có những giài pháp gì để giải quyết hợp lý mối quan hệ trên trong điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam?
Câu 2: Phân tích và liên hệ thực tiễn việc thực hiện các hình thức giải quyết việc làm chủ yếu trong điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam hiện nay?
Đề số 16
Câu 1: Phân tích tình hình lao động- việc làm ở nước ta hiện nay, những quan điểm của Đảng và Nhà nước trong giải quyết việc làm cho lao động xã hội?Bài tập: Giả sử năm 2001 ở phường K có:-Dân số đầu năm: 4.500 người-Số trẻ sinh ra sống: 100 cháu-Số người chết : 20 người-Số người đến nhập cư: 30 người-Số người đi lao động nước ngoài: 10 ngườiTính tỷ suất gia tăng dân số thực năm 2001 của phường K?Đề số 17Câu 1: Phân tích tình hình dân số Việt Nam hiện nay? Những định hướng và mục tiêu của Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001 đến 2010?Câu 2: Trình bày cơ cấu lực lượng lao động và phân tích các yếu tố cấu thành lực lượng lao động?Đề số 18Bài tập: Giả sử số dân đầu năm 2001 của xã A là 5.500 người. Trong năm đó có 30 trẻ sing ra còn sống, có 10 người chết. Hãy tính tỷ suất sinh thô năm 2001 của xã A.Câu 2: Trình bày các xu hướng phân công lao động chủ yếu? Phân tích xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn nước ta hiện nay?Đề số 19Bài tập: Giả sử số dân đầu năm 2001 của xã A là 5.500 người. Trong năm đó có 30 trẻ sinh ra còn sống, có 10 người chết. Hãy tính tỷ suất sinh thô năm 2001 của xã A.Đề số 20Câu 1: Trình bày tỷ suất chết thô? Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức chết. Liên hệ với thực tiễn địa phương. Đề xuất các giải pháp để giảm mức chết?Bài tập: Giả sử năm 2001 ờ phường K có:-Dân số đầu năm: 4.500 người-Số trẻ sinh ra sống: 100 cháu-Số người chết : 20 người-Số người đến nhập cư: 30 người-Số người đi lao động nước ngoài: 10 ngườiHãy tính tỷ suất chết thô của dân số phường K năm 2001?Câu 2: Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực? Liên hệ thực tiễn Việt Nam?Đề số 21Câu 1: Trình bày tổng tỷ suất sinh? Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh. Liên hệ với thực tiễn địa phương. Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo mức sinh hợp lý?Bài tập: Giả sử năm 2001 ờ phường K có:-Dân số đầu năm: 4.500 người-Số trẻ sinh ra sống: 100 cháu-Số người chết : 20 người-Số người đến nhập cư: 30 người-Số người đi lao động nước ngoài: 10 ngườiHãy tính tỷ suất sinh thô của dân số phường K năm 2001?Câu 2: Trình bày cơ cấu lực lượng lao động và phân tích các yếu tố cấu thành lực lượng lao động?Đề số 22Câu 1: Tại sao nói tỷ suất chết trẻ sơ sinh có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế- xã hội và gia tăng dân số? Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức chết trẻ sơ sinh. Liên hệ với thực tiễn. Đề xuất các giải pháp nhằm giảm mức chết trẻ sơ sinh.Bài tập: Giả sử năm 2001 ờ phường K có:-Dân số đầu năm: 4.500 người-Số trẻ sinh ra sống: 100 cháu-Số người chết : 20 ngườiHãy tính tỷ suất chết thô năm 2001 của phường K?Câu 2: Trình bày các nguyên tắc tổ chức tiền lương. Phân tích và liên hệ thực tiễn việc thực hiện các nội dung cơ bản trong quản lý Nhà nước về tiền lương.Đề số 23Câu 1: Phân tích và liên hệ thực tiễn về mối quan hệ giữa gia tăng dân số và giáo dục. Theo anh (chị) cần có những giải pháp gì để giải quyết hợp lý mối quan hệ trên trong điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam?Câu 2: Phân tích vai trò của nguồn nhân lực trong sự phát triển kinh tế- xã hội?Đề số 24Câu 1: Phân tích và liên hệ thực tiễn về mối quan hệ giữa gia tăng dân số -lao động và việc làm. Theo anh (chị) cần có những giải pháp gì để giải quyết hợp lý mối quan hệ trên trong điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam?Bài tập: Giả sử số dân đầu năm 2001 của xã A là 5.500 người. Trong năm đó có 30 trẻ sinh ra còn sống, có 10 người chết. Hãy tính tỷ suất sinh thô năm 2001 của xã A.Đề số 25Câu 1: Phân tích và liên hệ thực tiễn về mối quan hệ giữa gia tăng dân số với vấn đề chăm sóc sức khỏe dân cư. Theo anh (chị) cần có những giải pháp gì để giải quyết hợp lý mối quan hệ trên trong điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam?Câu 2: Phân tích những yêu cầu phát triển nguồn nhân lực xã hội đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa dất nước?Đề số 26Câu 1: Phân tích và liên hệ thực tiễn về mối quan hệ giữa gia tăng dân số với môi trường sống của dân cư và theo anh (chị) cần có những giải pháp gì để giải quyết hợp lý mối quan hệ trên trong điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam?Câu 2: Phân tích và liên hệ thực tiễn việc thực hiện các hình thức phát triển nguồn nhân lực xã hội ở Việt Nam hiện nay?Đề số 27Câu 1: Phân tích tình hình dân số của nước ta? Những định hướng và mục tiêu chiến lược dân số Việt Nam trong thời gian tới.Câu 2: Tại sao nói sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế- xã hội?Đề số 28Câu 1: Phân tích mục tiêu và các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách dân số ở Việt Nam? Liên hệ việc thực hiện các biện pháp trên ở địa phương. Theo anh (chị) biện pháp nào là cơ bản nhất? Vì sao?Câu 2: Phân tích và liên hệ việc thực hiện các nguyên tắc và nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội trong điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam hiện nay?Đề số 29Câu 2: Trình bày các xu hướng phân công lao động chủ yếu? Phân tích xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn nước ta hiện nay?Đề số 30Câu 1: Phân tích và liên hệ thực tiễn việc thực hiện phương thức quản lý nhà nước về công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình ở Việt Nam hoặc địa phương nơi anh (chị) công tác trong thời gian qua? Theo anh (chị) cần phải làm gì để thực hiện tốt phương thức trên trong thời gian tới?Câu 2: Phân tích và liên hệ thực tiễn việc thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân nhằm đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế- xã hội ở nước ta? Theo anh (chị) phương hướng đổi mới trong thời gian tới.
Phần 3:

CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP

PHẦN I: DÂN SỐ

1. Khái niệm cơ cấu về dân số. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cơ cấu tuổi, cơ cấu giới tính của dân số.

Gợi ý trả lời:

1. Nêu khái niệm cơ cấu. Là sự phân chia tổng số dân của một nước hay một vùng lãnh thổ thành các nhóm, các bộ phận theo một hay nhiều tiêu chí đặc trưng của dân số học: giới tính, độ tuổi, dân tộc, tôn giáo, học vấn, tình trạng hôn nhân.....

2. Khái niệm cơ cấu dân số theo giới tính và theo tuổi. Cơ cấu giới tính và cơ cấu tuổi là sự phân chia dân số theo tiêu chí tuổi và giới tính.

3. Cơ cấu dân số theo tuổi và ý nghĩa:

Cơ cấu dân số theo tuổi có ba loại: già, trẻ, và ổn định. Mỗi loại có những ý nghĩa khác nhau đối với các quá trình kinh tế- xã hội. Cơ cấu dân số già là nguyên nhân cơ bản của sự thiếu hụt lao động, có tác động xấu đến sự phát triển của nền kinh tế. Ví dụ, Pháp, Đức, Italia trong những năm vừa qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng không, trong đó Đức có biểu hiện khả quan hơn so với hai nước còn lại. Cơ cấu dân số trẻ tạo ra nhiều lực lượng lao động, có lợi trong việc thu hút đầu tư, xúât khẩu lao động. Nhưng cũng tạo ra nhiều khó khăn trong việc giải quyết việc làm, trong việc giải quyết các tệ nạn xã hội, những vấn đề khác.... Cơ cấu dân số ổn định là sự mong muốn và hướng tới của tất cả các quốc gia trên thế giới.

Nghiên cứu cơ cấu tuổi vì vậy có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn, cụ thể:

Cung cấp những số liệu cho việc xác định, dự báo sự biến động dân số trong tương lai theo tuổi để có những biện pháp ứng phó kịp thời. Những biện pháp tác động tới dân số già sẽ khác với những biện pháp tác động của nhà nước tới dân số trẻ. Cụ thể ở Việt Nam, những con số về cơ cấu dân số theo tuổi cho thấy dân số nước ta là dân số trẻ, đồng thời qua số liệu, ta cũng nhận thấy xu hướng phát triển của dân số Việt Nam là càng già đi.

- Những dự báo này rất có ý nghĩa về mặt quản lý nhà nước trong việc hoạch định các chính sách kinh tế – xã hội.

+ Chính sách giáo dục

+ Chính sách y tế

+ Chính sách giải quyết lao động, việc làm

+ Chính sách bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội và các chính sách bảo trợ xã hội khác

+ Chính sách phân bố dân cư và nguồn nhân lực xã hội....

- Nghiên cứu cơ cấu tuổi còn có ý nghĩa trong việc hoạch định các chương trình, chiến lược: chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, chiến lược dân số, chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình.

3.Nghiên cứu cơ cấu giới cũng như nghiên cứu cơ cấu tuổi có ý nghĩa thực tiễn quan trọng.

Trong chính sách dân số, vấn đề giới, bình đẳng giới là một trong những vấn đề trọng tâm, được sự quan tâm của hầu hết các quốc gia. Vấn đề bình đẳng giới không những ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội mà còn đến các vấn đề kinh tế. Vì thực chất của vấn đề bình đẳng giới chính là giải phóng phụ nữ thoát khỏi những ràng buộc bởi các chế định xã hội, tạo điều kiện, cơ hội bình đẳng cho họ tham gia vào việc tạo lập các quá trình phát triển kinh tế – xã hội, đồng thời được quyền hưởng thụ một cách đầy đủ và chủ động những kết quả, lợi ích do sự phát triển mang lại.

Nghiên cứu cơ cấu giới tính trước hết cung cấp những số liệu về tỷ lệ tương quan giữa nam và nữ để:

- Có một cái nhìn tổng quan về tình hình dân số theo giới. Từ đó có những điều chỉnh kịp thời bằng hệ thống chính sách, pháp luật, tổ chức, tài chính.... Tránh để cơ cấu giới chịu những tác động của các chế định tôn giáo, các quan niệm còn lưu lại đến ngày nay.... Trung Quốc, với cơ cấu dân số theo giới có sự chênh lệch đáng kể giữa nam và nữ tới 80 triệu, đã tác động xấu đến tâm lý xã hội và những vấn đề xã hội khác. Đây là một ví dụ điển hình cho Việt Nam trong việc cần có những biện pháp kịp thời có thể làm cho cơ cấu dân số theo giới phát triển một cách tự nhiên, phù hợp.(vấn đề này đã được điều chỉnh trong Pháp lệnh Dân số của UBTVQH:9/1/03)

- Là căn cứ cho việc hoạch định và thực thi chính sách bình đẳng giới. Bình đẳng giới để tạo thêm nguồn lực cho phát triển, tạo ra những điều kiện cho sự phát triển tốt đẹp của gia đình, xã hội. Bình đẳng giới không phải là cào bằng giữa nam và nữ, những gì nam có thể làm được thì nữ cũng có thể làm được. Bình đẳng giới phải đựơc hiểu một cách đúng đắn và đầy đủ hơn là việc tạo ra những cơ hội như nhau cho nam và nữ cùng tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội cũng như việc hưởng thụ một cách chủ động và đầy đủ những thành tựa mà các quá trình đó tạo ra trên cơ sở không bỏ qua những khác biệt về đặc điểm tự nhiên của hai giới.

Có những biện pháp thích hợp trong việc thực hiện những nội dung khác của chính sách dân số: giảm tỷ lệ sinh, nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ chết,....

2. Trình bày tỷ suất sinh? Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh. Liên hệ thực tiễn địa phương. Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo mức sinh hợp lý.

Gợi ý trả lời:

1. Trình bày tỷ suất sinh. Tỷ suất sinh bao gồm các chỉ tiêu cơ bản sau:

- Tỷ suất sinh thô là tỷ lệ số trẻ em trung bình sinh ra còn sống trong năm của một đơn vị lãnh thổ và dân số trung bình trong năm của đơn vị lãnh thổ đó.

- Tỷ suất sinh chung biểu thị tỷ số giữa số trẻ em sinh ra còn sống trong năm của phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ và số phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ (15-49) trên một địa bàn lãnh thổ nhất định.

- Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi biểu thị tỷ số giữa trẻ em sinh ra còn sống trong năm của phụ nữ trong độ tuổi đang khảo sát và số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đang khảo sát.

- Tổng tỷ suất sinh cho biết số con trung bình được sinh ra bởi một phụ nữ trong suốt thời kỳ sinh đẻ trong một năm nào đó.

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh:

Xu hướng biến động mức sinh cho thấy trong các thời kỳ khác nhau, biến động mức sinh khác nhau. Tuy nhiên, sự biến động vẫn diễn ra theo xu hướng tỷ suất sinh giảm dần. Đối với các nước có nền kinh tế phát triển, mức sinh giảm nhanh hịên đang ổn định ở mức thấp. Các nước có nền kinh tế chưa phát triển, mức sinh giảm chậm và còn đang ở mức cao. Các yếu tố ảnh hưởng tới mức sinh:

- Yếu tố sinh học. Bao gồm thành phần, thể trạng về mặt sinh học của dân cư ở một lãnh thổ nào đó tại một thời điểm nhất định. Yếu tố sinh học có ảnh hưởng đến mức sinh là số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ càng lớn mức sinh càng cao và ngược lại. Nó cũng bị ảnh hưởng rất lớn từ zen di truyền…

- Những yếu tố về kinh tế. Những nước có nền kinh tế phát triển có tỷ lệ sinh thấp và ngược lại. Ngoài ra mức thu nhập của người dân, chất lượng sống của người dân trong từng gia đình cũng ảnh hưởng đến mức sinh.

- Những yếu tố về xã hội. Điều kiện phát triển về y tế, trình độ học vấn, tình trạng và địa vị của người phụ nữ có mối quan hệ nghịch với mức sinh.

- Yếu tố văn hoá phong tục, tập quán và tâm lý xã hội. Phong tục, tập quán và tâm lý xã hội có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh. Ở những nước kém phát triển với trình độ văn hoá thấp thì tập quán kết hôn sớm, tâm lý muốn có con để có nguồn lao động dồi dào cho gia đình.... Do đó, mức sinh ở những nơi này thường cao. Ơû những quốc gia có quan niệm truyền thống lâu đời về giá trị của con gái, con trai cũng tác động đến mức sinh. Tình trạng hôn nhân và gia đình, và những đặc điểm tâm lý xã hội như kết hôn sớm hoặc kết hôn muộn; chấm dứt hôn nhân hoặc tái hôn; đẻ dày đẻ thưa; số con mong có của mỗi gia đình đều ảnh hưởng đến mức sinh.

- Chính sách và chương trình dân số.

3. Liên hệ thực tiễn:

Liên hệ thực tiễn theo hướng sau:

- Yếu tố sinh học:

+ Thành phần dân cư (cơ cấu dân số của địa phương), đặc biệt là số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

+ Thể trạng

- Yếu tố kinh tế:

+ Tình hình kinh tế của địa phương

+ Thu nhập của người dân địa phương

+ Mức sống của người dân ở địa phương

- Yếu tố xã hội:

+ Điều kiện về y tế

+ Trình độ học vấn, chú ý đến trình độ học vấn của phụ nữ.

+ Địa vị của người phụ nữ trong xã hội, trong gia đình

- Yếu tố về phong tục, tập quán, tâm lý xã hội.

Nêu những yếu tố về phong tục, tập quán, tâm lý xã hội tồn tại ở địa phương có ảnh hưởng đến mức sinh, như:

+ Tâm lý có nhiều con trai (do điều kiện sản xuất tác động hoặc do quan niệm từ thời phong kiến,…)

+ Một số phong tục của đồng bào các dân tộc thiểu số có tác động đến mức sinh.

+ Việc theo các tôn giáo cũng ảnh hưởng đến mức sinh.

- Yếu tố chính sách của nhà nước:

Nêu thực tiễn việc thực hiện chính sách dân số tại địa phương trên khía cạnh tác động đến mức sinh.

* Lưu ý: Mục liên hệ thực tiễn có thể trình bày chung với mục 2, không cần phải tách riêng.

4. Các biện pháp giảm mức sinh.

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền:

+ Nội dung tuyên truyền;

+ Đối tượng tuyên truyền;

+ Người thực hiện tuyên truyền;

* Công tác huấn luyện, đào tạo;

* Ché độ, chính sách hỗ trợ;

+ Hình thức, cách thức tuyên truyền;

-Kỹ thuật y tế để giýp cho các cặp vợ chồng sinh đẻ có kế hoạch

+ Hỗ trợ các phương tiện thực hiện kế hoạch hoá gia đình;

+ Hỗ trợ thuốc tránh thai, bao cao su,v.v.

+ Công tác phối hợp với cơ sở y tế.……

3. Nêu khái niệm và cách tính tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi? Ý nghĩa thực tiễn?

Gợi ý trả lời:

1. Khái niệm:

Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi biểu thị tỷ số giữa trẻ em sinh ra còn sống trong năm của phụ nữ trong độ tuổi đang khảo sát và số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đang khảo sát.

2. Cách tính:

ASFRx = Bfx / Pw.x x 100

Trong đó:

ASPR x: Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi X

Bfx : Số trẻ em sinh ra còn sống trong năm của phụ nữ trong độ tuổi X

Pw.x : Số phụ nữ trong độ tuổi X

3. Ý nghĩ thực tiễn:


4. Hãy nêu các đặc điểm cơ bản về quy mô và cơ cấu dân số theo tuổi của dân số Việt Nam trong giai đoạn hiện nay? Trong thực tế, các đặc điểm đó đã và sẽ tạo ra những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay?

Gợi ý trả lời:

1. Đặc điểm về quy mô và cơ cấu dân số theo tuổi của dân số Việt Nam hiện nay.

a. Quy mô dân số ngày càng lớn và mặc dầu tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm đã giảm nhưng nhịp độ tăng dân số Việt Nam ngày càng nhanh chóng.

Dân số Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới và đứng thứ 2 trong khối ASEAN. Mặc dù tốc độ tăng dân số giảm từ 1,86% năm 1991 xuống còn 1.65% năm 1995, còn 1.36% năm 2000 và còn 1.33% năm 2005, nhưng quy mô dân số đến năm 2005 đã 83.121,7 nghìn người, tăng 15.879,3 nghìn người so với năm 1991, bình quân 1 năm tăng 1.058,6 nghìn người. (Nguồn: Lao động-vấn đề nổi cộm nhất, Kinh tế 2005-2006, Thời báo kinh tế Sài Gòn).

Trong thời gian 74 năm, dân số Việt Nam tăng 4.5 lần với số lượng khoảng 58.5 triệu người trong khi đó dân số thế giới tăng 2.9 lần.

Giai đoạn 1921 – 1955 (35 năm) dân số tăng khoảng 9.5 triệu người

Giai đoạn 1955 – 1995 (40 năm) dân số tăng khoảng 48 triệu người

Trong những năm gần đây do việc đẩy nạnh chính sách dân số, tốc độ tăng dân số đã giảm nhưng vẫn còn cao. Dự báo cho thấy trong năm 2024 là 95.13 triệu người ở phương án thấp nhất và 104.28 triệu người ở phương án cao nhất. (Nguồn: Dự án Vie/01/P09, Dân số và phát triển một số vấn đề cơ bản, NXB Chính trị QG, HN-2004, tr.8);

b. Cơ cấu dân số theo độ tuổi, đang biến đổi theo xu hướng giảm tỷ trọng trẻ em dưới 15 tuổi, và tăng tỷ trọng người già trong tổng số dân.

2. Các đặc điểm trên đã và sẽ tạo ra những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay

a. Thuận lợi:

- Quy mô dân số lớn là cơ sở để hình thành một nguồn nhân lực dồi dào:

+ Là yếu tố cơ bản cho đầu tư phát triển.

+ Nguồn lao động dồi dào với giá rẻ là một trong những yếu tố thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

+ Nguồn nhân lực dồi dào cho ta những lợi thế về xuất khẩu lao động ít nhất là về mặt số lượng.

- Cơ cấu dân số trẻ là cơ sở để hình thành lực lượng lao động trẻ. Lao động trẻ có sức bật, nhanh nhạy, thuận lợi cho việc tiếp thu tri thức, kỹ năng mới, hiện đại, chuyển giao công nghệ...

b. Khó khăn:

- Quy mô dân số lớn:

+ Nhà nước phải tốn nhiều khoản đầu tư cho dân số mà đáng lẽ những khoản tiền này dành để đầu tư cho phát triển kinh tế – xã hội.

+ Quy mô dân số lớn là cơ sở hình thành một nguồn nhân lực dồi dào, tuy nhiên trong điều kiện hiện tại của nền kinh tế, điều này tạo nên một áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm. Đó là chưa kể hàng năm số người bước vào độ tuổi lao động rất lớn (trên 1 triệu người).

- Cơ cấu dân số. Cơ cấu dân số trẻ, tạo ra một lực lượng lao động trẻ. Tuy nhiên với trình độ thấp như hiện nay, lao động của chúng ta gặp nhiều khó khăn:

+ Trình độ giáo dục cơ bản (phổ thông thấp) gây khó khăn cho:

9 Khả năng tham gia đào tạo và đào tạo lại của người lao động;

9 Khả năng thích nghi và hoà nhập của người lao động;

9 Khả năng tìm tòi sáng tạo trong lao động của nguồn nhân lực xã hội.

9 Khả năng linh hoạt của ngừơi lao động.

+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp gây khó khăn cho:

9 Việc áp dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật;

9 Cạnh tranh với lao động của các nước trên thế giới, nhất là các nước trong khu vực.

5. Trình bày thực trạng dân số Việt Nam hiện nay và ảnh hưởng của nó đến quy mô, chất lượng nguồn nhân lực và vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay.

Gợi ý trả lời:

1. Thực trạng dân số Việt Nam hiện nay.

a. Quy mô dân số ngày càng lớn và mặc dầu tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm đã giảm nhưng nhịp độ tăng dân số Việt Nam ngày càng nhanh chóng.

Quy mô dân số đến năm lớn. Dân số Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới và đứng thứ 2 trong khối ASEAN.

Trong những năm gần đây do việc đẩy nạnh chính sách dân số, tốc độ tăng dân số đã giảm nhưng vẫn còn cao.

b. Cơ cấu dân số : theo độ tuổi đang biến đổi theo xu hướng giảm tỷ trọng trẻ em dưới 15 tuổi, và tăng tỷ trọng người già trong tổng số dân; mất cân đối giữa nam và nữ; tỷ lệ biết đọc tăng, song có sự khác biệt giữa tỷ lệ biết đọc, biết viết giữa thành thị và nông thôn. Tỷ lệ nam nữ chênh lệch không đáng kể. Đa số là dân tộc kinh.

c. Phân bố dân cư. Mật độ dân số Việt Nam tanêg lên nhanh chóng và thuộc loại cao trong khu vực và trên thế giới, nhưng phân bố không đồng đều giữa các vùng.

- Mật độ dân số giữa vùng đông dân nhất và vùng thưa dân nhất chênh lệch nhau khoảng 20 lần.

- Mật độ dân cư của mỗi tỉnh cũng có sự chênh lệch rất lớn.

d. Chất lượng dân số thể hiện qua chỉ số HDI.

- HDI (human development index), chỉ số phát triển con người, là một chỉ số được tổng hợp từ nhiều tiêu chí phản ánh ba lĩnh vực cơ bản trong phát triển con người là mức sống, học vấn, sức khoẻ. Trong đó:

Mức sống: thu nhập trong nước tính theo đầu người (GDP bình quân đầu người)

Trình độ dân trí là sự tổng hợp của hai chỉ tiêu:

+ Tỉ lệ dân số biết chữ (chỉ tính cho dân số từ 15 tuổi trở lên).

+ Số năm bình quân đã được nhận đến trường học của những người từ 25 tuổi trở lên.

Tuổi thọ bình quân là tuổi sống trung bình của mỗi người, tính theo cả nước.

- Chỉ số phát triển con người của Việt Nam giai đoạn 2001-2005.

Nhìn tổng quát giá trị HDI của ta giai đoạn 2001-2005 đang trong xu hướng tăng dần. Năm 2005 đạt 0.704 tăng thêm 0.022 so với năm 2001. Trung bình mỗi năm tăng 0.0044 (0.44%). Mức tăng này là chậm, vì với tốc độ tăng hiện có thì dự báo HDI của nước ta sau 5 năm, đến Báo cáo phát triển con người 2010 của UNDP chỉ năng thêm 0.022, đạt giá trị 0.726. Nếu vậy, dự báo HDI của nước ta khi kết thúc “Chiến lược kinh tế-xã hội giai đoạn 2001-2010” chỉ số HDI chỉ ở mức 0.735. Mức này là bình thường và chưa đạt mục tiêu Chính Phủ đề ra là tăng lên đáng kể. Trong khi đó các quốc gia khác cũng không thể đứng im.

Đồng thời các thành phần trong HDI vận động không đều, chỉ số tuổi thọ, chỉ số kinh tế tăng lên, song chỉ số giáo dục giảm đi bằng 3/5 mức tăng của chỉ số kinh tế.

Chỉ số tuổi thọ. Năm 2005 là 0.758. Mỗi năm trung bình tăng 0.009 (tức 0.9%).

Chỉ số giáo dục. Chỉ số giáo dục năm 2005 là 0.815. So với năm 2001 thì chỉ số giáo dục đã giảm 0.29 (tức 2.9%). Cả giai đoạn trung bình mỗi năm giảm 0.006 (0.6%).

Chỉ số kinh tế. Năm 2005 đạt 0.537, tăng 0.05 so với năm 2001, trung bình mỗi năm tăng 0.01 (1%).

2. Ảnh hưởng của nó đến quy mô, chất lượng nguồn nhân lực và vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay.

a. Ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng nguồn nhân lực.

- Dân số và nguồn nhân lực có mối quan hệ nhân quả. Dân số hôm nay là nguồn nhân lực trong tương lai (khoảng 15 năm sau).

- Sự biến động trong dân số là là sự biến động trong nguồn nhân lực. Dân số là sơ sở hình thành nguồn nhân lực xã hội.

+ Chất lượng dân số là điều kiện tiên quyết để có nguồn lao động có chất lượng cao. Ngược lại nguồn nhân lực có chất lượng cao sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập. Lúc này người dân có điều kiện nâng cao mức sống, chất lượng sống.

+ Quy mô dân số lớn, nguồn nhân lực sẽ dồi dào.

+ Phân bố dân số cũng ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực xã hội.

+ Cơ cấu dân số cũng ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực xã hội;

b. Ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm

- Trong cơ chế thị trường việc làm và thất nghiệp là hai phạm trù có liên quan chặt chẽ với nhau và liên quan chặt chẽ đến nguồn nhân lực xã hội, đến dân số.

- Dân số tác động đến việc làm theo các khía cạnh: quy mô dân số gây áp lực cho giải quyết việc làm, phân dân số cũng tác động đến thất nghiệp và có việc làm, cơ cấu dân số (ảnh hưởng đến nhu cầu về các loại công việc, tính chất công việc...), chất lượng dân số (ảnh hưởng đến chất lượng công việc).

- Việc làm có vai trò rất quan trọng đối với vấn đề dân số. Vì việc làm tạo ra thu nhập, giúp ổn định cuộc sống, cải thiện cuộc sống.

- Thực tế giải quyết việc làm cho người lao động nước ta hiện nay là trách nhiệm chung của toàn xã hội vừa mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài.

6. Phân tích và liên hệ thực tiễn về mối quan hệ giữa gia tăng dân số, lao động việc làm? Theo anh (chị) cần có những giải pháp gì để giải quyết hợp lý mối quan hệ trên trong điều kiện kinh tế-xã hội Việt Nam.Gợi ý trả lời:

Gợi ý trả lời:

1. Phân tích mối quan hệ giữa gia tăng dân số, lao động vịêc làm

- Trong cơ chế thị trường việc làm và thất nghiệp là hai phạm trù có liên quan chặt chẽ với nhau và liên quan chặt chẽ đến nguồn nhân lực xã hội, đến dân số.

- Mối liên hệ giữa vịêc làm với dân số thể hiện:

+ Việc làm tác động đến dân số theo các mặt:

9 Sự phân bố dân cư: Việc làm và thu nhập là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên các dòng di dân từ nông thôn lên thành thị, các khu chế xuất, khu công nghiệp, thậm chí sang lao động tại nước ngoài,...

9 Chất lượng dân số: Việc làm đem lại thu nhập cho người dân, đảm bảo người dân có điều kiện tái sản xuất sức lao động, có điều kiện hưởng thụ các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hoá, ... giúp nâng cao tuổi thọ, sức khoẻ....

9 Tác động đến quy mô dân số (mức chết, mức sinh): Tính chất công việc ảnh hưởng sức khỏe của người lao động, nhất là trong môi trường độc hại; nền sản xuất nông nghiệp đòi hỏi nhiều lao động cho nên ở nông thôn khi mà vấn đề cơ giới hoá sản xuất chưa phát triển thì nhà nông thừơng sinh nhiều con (nhất là con trai) để có lực lượng lao động, tư tưởng con đàn cháu đống cũng xuất phát từ điều này.

9 Cơ cấu dân số: lao động nông nghiệp có từ lâu ảnh hưởng đến tư tưởng có đông con trai; tính chất công việc cũng ảnh hưởng đến cơ cấu dân số, ví dụ đánh bắt hải sản (xa bờ) lực lượng lao động là nam giới, do tính chất công việc nguy hiểm trước những thiên tai bất thường nên những vùng làm nghề chài lưới thường có tỷ lệ nữ cao hơn nhiều so với nam giới, nhất là sau những thiên tai khủng khiếp như : cơn bão số 5, bão Chanchu;....

+ Dân số cũng tác động đến việc làm theo các khía cạnh: quy mô dân số gây áp lực cho giải quyết việc làm, phân dân số cũng tác động đến thất nghiệp và có việc làm, cơ cấu dân số (ảnh hưởng đến nhu cầu về các loại công việc, tính chất công việc...), chất lượng dân số (ảnh hưởng đến chất lượng công việc).

- Việc làm có vai trò rất quan trọng đối với vấn đề dân số. Vì việc làm tạo ra thu nhập, giúp ổn định cuộc sống, cải thiện cuộc sống.

- Thực tế giải quyết việc làm cho người lao động nước ta hiện nay là trách nhiệm chung của toàn xã hội vừa mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài.

+ Cấp bách vì:

Nhu cầu lao động ở Việt Nam là rất lớn:

9 Lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật thấp.

9 Lâu dài vì lao động và việc làm liên quan đến vấn đề con người.

Trách nhiệm của các nhà quản lý là giải quyết hài hoà mối quan hệ này. Nếu không sẽ rơi vào nghèo đói, tệ nạn xã hội.

2. Liên hệ thực tiễn (Có thể trình bày chung với mục 1)

7. Phân tích và liên hệ thực tiễn về mối quan hệ giữa gia tăng dân số và vấn đề chính sách sức khoẻ dân cư? Theo anh (chị) cần có những giải pháp gì để giải quyết hợp lý mối quan hệ trên trong điều kiện kinh tế-xã hội ở Việt Nam?

Gợi ý trả lời:

1. Phân tích mối quan hệ giữa gia tăng dân số và chính sách y tế. Nếu như giáo dục làm tăng dân trí thì y tế giúp dân số phát triển về mặt thể lực. Những thành công của chính sách dân số (giảm sinh, tăng tuổi thọ, giảm tỷ lệ chết...) liên quan trực tiếp và cơ bản nhất đến dân số. Gia tăng dân số là đề cập đến quy mô dân số, mức sinh. Tất nhiên sự gia tăng dân số cũng ảnh hưởng đến chất lượng dân số, sự phân bố dân số nhưng đó không phải là vấn đề trọng tâm ma câu hỏi này đặt ra.

- Gia tăng dân số có tác động đến y tế.

+ Quy mô dân số gây áp lực cho hoạt động y tế. Ở các nước đang phát triển, với quy mô dân số cao, khả năng đầu tư cho y tế thấp đã dẫn đến sự thiếu hụt trầm trọng trong vịêc cung ứng các dịch vụ y tế: thiếu hụt thuốc, phương tiện khám chữa bệnh, giường bệnh, đội ngũ y, bác sĩ, làm cho điều kiện chăm sóc sức khoẻ của người dân bị hạn chế, tỷ lệ tử vong nhất là tử vong trẻ em cao, sức lực và trí lực của con người bị giảm sút, tuổi thọ trung bình thấp.

+ Mức sinh cao nguy cơ mắc bệnh và tử vong của người mẹ và trẻ em cao. Những số liệu được tổng hợp của Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc cho thấy tỷ lệ tử vong do các nguyên nhân có liên quan đến làm mẹ trong suốt cuộc đời người phụ nữ liên quan chặt chẽ đến mức sinh, điều kiện sinh nở và chăm sóc sau sinh.

+ Sự gia tăng dân số một cách không kiểm soát được đòi hỏi việc đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng của dân số đông. Hệ quả của quá trình này là khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách không kế hoạch. Kéo theo nó là sự suy thoái, ô nhiễm môi trường. Sự xuống cấp của môi trường tự nhiên dẫn đến sự xuất hiện một số bệnh tật và tai nạn chấn thương đã gây áp lực không nhỏ cho ngành y tế.

- Chính sách y tế tác động đến gia tăng dân số dân số.

+ Y tế làm giảm tỷ lệ chết ở trẻ em. Trong những năm gần đây, nhờ những thành tựu mới của y học hiện đại, nhiều phương pháp tránh thai được áp dụng: số người sử dụng bao cao su, thuốc ngừa thai, vòng tránh thai gia tăng. Nhờ đó mức sinh giảm.

+ Số người chết vì bệnh tật giảm đáng kể. Chỉ tính riêng bệnh sốt rét, phong và các bệnh có vắc xin phòng ngừa, số người mắc bệnh và chết giảm nhiều.

2. Các giải pháp:

a. Những giải pháp liên quan đến hạn chế tốc độ gia tăng dân số.

Hạn chế tốc độ gia tăng dân số xét trên bình dịên quốc gia, thực chất là tác động đến mức sinh; nếu xét trên phạm vi từng vùng, lãnh thổ trong một quốc gia thì vấn đề di dân cũng ảnh hưởng đến gia tăng dân số. Ở đây, vấn đề đang đề cập là gia tăng dân số nói chung nên được xem xét trên bình diện quốc gia, do đó các giải pháp tác động đến gia tăng dân số thực chất là các giải pháp tác động đến mức sinh. Xem câu 2.

b. Những giải pháp liên quan đến chính sách y tế hướng đến điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số.

- Có chính sách phát triển ngành y tế phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và tập quán của từng địa phương. Muốn thực hịên tốt nhiệm vụ này cần:

+ Đẩy mạnh xây dựng mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu. Xoá bỏ tình trạng trắng về cơ sở y tế, đảm bảo mỗi xã (kể cả xã vùng cao) có trạm y tế và có cán bộ trình độ y sĩ trở lên phụ trách.

+ Phát triển những lĩnh vực y tế nhằm chăm sóc sức khoẻ của bà mẹ và trẻ em, người cao tuổi cũng như việc đáp ứng giải quyết những bệnh tật mới đang có nguy cơ gia tăng như tim mạch, béo phì, u bướu, bệnh lây nhiễm qua đường tình dục và HIV/AIDS....

+ Đầu tư thích hợp cho y tế vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn để hệ thống y tế này phục vụ tốt cho đồng bào các dân tộc thiểu số, nhất là những người nghèo.

+ Cần tổ chức và mở rộng hình thức bảo hiểm y tế tự nguyện, nhà nước cần hỗ trợ cho bảo hiểm y tế tự nguyện, giúp đỡ nhân dân nông thôn có thể mua và sử dụng có hiệu quả bảo hiểm y tế tự nguyện.

+ Tăng cường đào tạo cán bộ ngành y, dược để đáp ứng nhu cầu đang gia tăng của việc khám, chữa bệnh. Có chính sách thích hợp để đưa cán bộ y tế đến vùng khó khăn.

+ Cải thiện chế độ dinh dưỡng và thai nghén bảo đảm sức khoẻ trẻ em trẻ em từ khi còn là thai nhi.

+Tuyên truyền, khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ.

- Có chính sách phòng chống bệnh tật do tình trạng ô nhiễm môi trường và thiếu vệ sinh gây ra:

+ Giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ các nguồn nước, chống ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, đảm bảo vệ sinh thực phẩm, vệ sinh lao động....

+ Thực hiện tốt các chương trình tiêm chủng mở rộng.

+ Sử dụng tốt, hiệu quả các kênh truyền thông, tuyên truyền,giáo dục nhằm loại bỏ những phong tục tập quán lạc hậu có ảnh hưởng đến chăm sóc sức khoẻ, nhất là những tập tục lạc hậu có ảnh hưởng không tốt đến sinh sản, kế hoạch hoá gia đình và điều trị bệnh.

8. Tại sao nói “Việc thiết lập sự công bằng giới có ý nghĩa lớn đối với việc giải quyết các vấn đề dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực ?

Gợi ý trả lời:

1. Khái niệm: Bình đẳng (sự công bằng giới) là sự thừa nhận hai giới điều có khả năng đóng góp cho sự phát triển của xã hội, và do đó tạo ra những điều kiện ngang nhau để cả nam và nữ thể hiện khả năng của mình nhưng không bỏ qua sự khác biệt tự nhiên giữa hai giới.

2. Bình đẳng giới và vấn đề dân số:

Việc thiết lập sự công bằng về giới cần tiến hành ở mọi lĩnh vực cuộc sống, trong từng gia đình cũng như trong toàn xã hội, đặc biệt nó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vấn đề dân số, bởi vì số lần sinh con, khoảng cách sinh con, sử dụng các biện pháp tránh thai, nuôi dạy con có chất lượng, phần lớn phụ thuộc vào sự nhận thức, trách nhiệm, khả năng tham gia và hợp tác chặt chẽ của hai chủ thể chính trong quá trình phát triển dân số là nam giới và nữ giới – sự bình đẳng giới.

- Bình đẳng giới tác động đến quy mô dân số: bình đẳng giới góp phần làm giảm mức sinh do:

+ Bình đẳng trong việc lựa chọn và áp dụng các biện pháp kế hoạch hoá gia đình. Việc lựa chọn và áp dụng các biện pháp tránh thai không phải là việc đơn giản một khi vấn đề bình đẳng giới chưa được xác lập, tiếng nói của phụ nữ chưa có ý nghĩa vì nó liên quan đến hai bên: chồng và vợ, trong đó vai trò của ngừơi chồng rất quan trọng. Hiệu quả của kế hoạch hoá gia đình phụ thuộc vào tinh thần và thái độ hợp tác giữa hai bên.

+ Bình đẳng trong việc lựa chọn số lượng con. Thái độ chia sẻ của nam giới có ảnh hưởng lớn đến mọi khía cạnh cuộc sống của người phụ nữ, nhất là trong các quyết định có liên quan đến vấn đề dân số. Bởi vì nam thường là những ngừơi quyết định số lần sinh con cũng như sinh bao nhiêu con.

- Bình đẳng giới tác động tới sự phân bố dân số. Bình đẳng trong đi lại, lựa chọn nghề nghiệp có ảnh hưởng đến việc di cư của nữ giới.

- Bình đẳng giới tác động đến cơ cấu dân số:

+ Bình đẳng giới trước hết tác động đến cơ cấu giới. Ơû các nước có tư tưởng trọng nam khinh nữ, hiện tượng từ chối các bào thai là bé gái cũng như việc bỏ bê chăm sóc các trẻ em gái là nguyên nhân cơ bản nhất tạo nên sự chênh lệnh về tỷ lệ nam nữ. Trung Quốc là một ví dụ điển hình cho việc chênh lệnh quá mức tỷ lệ nam nữ dù nước này thực hiện chính sách dân số rất kiên quyết.

+ Giảm mức sinh làm thay đổi cơ cấu dân số theo tuổi. Như đã nói ở trên bình đẳng giới có tác động tích cực đến quy mô dân số, đến giảm mức sinh. Một khi giảm mức sinh, cơ cấu dân số sẽ biến đổi theo hướng già đi và lượng người bước vào độ tuổi lao động sẽ ít hơn lượng người bước ra khỏi độ tuồi lao động.

+ Bình đẳng giới làm thay đổi cơ cấu dân số theo trình độ, do phụ nữ được tham gia học tập tăng nên tỷ lệ dân số có trình độ tăng.

- Đặc biệt là bình đẳng giới tác động đến chất lượng dân số và nguồn nhân lực

+ Bình đẳng giới thay đổi quan niệm trọng nam khinh nữ của người dân nên trẻ em gái được quan tâm chăm sóc đầy đủ hơn, được tạo các điều kiện cho phát triển. Khả năng tham gia vào thị trường lao động sau này cao hơn. Do đó chất lượng cuộc sống của dân số nói chung và dân số nữ nói riêng cao hơn.

+ Như đã phân tích trên, bình đẳng giới là cho phụ nữ có nhiều tiếng nói hơn trong việc quyết định những vấn đề trong gia đình. Do đó họ có điều kiện tăng thu nhập của gia đình, nâng cao chất lượng chăm sóc con cái góp phần làm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xã hội.

+ Bình đẳng giới giúp phụ nữ tiếp cận được với các nguồn lực như tín dụng là vấn đề chính thúc đẩy sự tham gia đóng góp của chị em phụ nữ có nhiều cơ hội tham gia vào nền sản xuất nhất là các hoạt động kinh doanh buôn bán nhỏ do đó có thể đóng góp vào nền kinh tế đất nước. Kinh nghiệm thế giới cho thấy rõ tăng cường bình đẳng giới có nghĩa là nâng cao mức tăng trưởng kinh tế. Việc đầu tư cho bình đẳng giới tạo thuận lợi cho tăng trưởng ổn định. Điều này là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xã hội. Như trên đã nói, người phụ nữ có trong tay nhiều quyền quyết định hơn vế tài chính và khả năng kiếm tiền nhiều hơn thì con cái sẽ được đầu tư tốt hơn do đó chất lượng dân số nói chung và chất lượng nguồn nhân lực nói riêng tốt hơn.

9. Trình bày các quan điểm của Đảng trong chính sách dân số Vịêt Nam. Đầu tư cho công tác dân số kế hoạch hoá gia đình là đầu tư mang lại hiệu quả trực tiếp cao?

Gợi ý trả lời:

1. Quan điểm của Đảng về chính sách dân số.

- Công tác dân số là một bộ phận của chiến lược phát triển đất nước, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội, góp phần quyết định để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Thực hiện đồng bộ, từng bước và có trọng điểm việc điều hoà quan hệ giữa số lượng với chất lượng, giữa phát triển dân số với phát triển nguồn nhân lực, giữa phân bố và di chuyển dân cư với phát triển kinh tế -xã hội là nhiệm vụ trọng tâm của công tác dân số; tập trung ưu tiên cho các vùng có mức sinh cao, vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa để giải quyết các vấn đề dân số và nâng cao mức sống nhân dân.

- Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội trực tiếp và rõ rệt. Nhà nước đảm bảo đủ nguồn lực cho công tác dân số, đồng thời vận động sự đóng góp của cộng đồng và tranh thủ sự viện trợ của quốc tế.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển, kết hợp với việc thực hiện đầy đủ, có hiệu quả chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình, tăng cường vai trò của gia đình và thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình là các giải pháp cơ bản để đảm bảo tính bền vững của chương trình dân số và phát triển.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với công tác dân số, đẩy mạnh xã hội hoá là yếu tố quyết định đảm bảo sự thành công của chương trình dân số và phát triển.

2. Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư mang lại hiệu quả trực tiếp cao.

Dân số và những vấn đề liên quan đến dân số như: bùng nổ dân số, bình đẳng giới, đói nghèo, tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử, di dân đang đặt ra hàng loạt vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế – xã hội, đến vấn đề ô nhiễm môi trường, đến sự phát triển bền vững buộc các nhà quản lý của các nước trên thế giới cùng ngồi lại với nhau nhìn nhận lại vấn đề và đưa ra những chương trình hành động chung cho các quốc gia để giải quyết những vấn đề do dân số đặt ra. Ở Việt Nam, vấn đề xảy ra tương tự. Bởi Đảng ta nhận thấy đầu tư cho dân số là đầu tư cho phát triển trực tiếp.

Đầu tư cho dân số là đầu tư cho sự phát triển vì:

- Đầu tư dân số theo hướng điều chỉnh quy mô dân số.

GDP bình quân đầu người = GDP cả nước / Tổng dân số

Giả sử GDP cố định, nếu tổng dân số lớn (quy mô dân số lớn) thì GDP bình quân đầu người nhỏ, ảnh hưởng đến mức thu nhập và cả tích luỹ. Nếu quy mô dân số nhỏ, GDP đầu người sẽ tăng cao.

Giả sử GDP cả nước và tổng dân số đều thay đổi, nếu tốc độ gia tăng GDP cả nước nhanh hơn so với tốc độ gia tăng dân số thì GDP bình quân đầu người sẽ tăng, ngược lại. Sự tăng giảm GDP ở mặt nào đó thể hiện mức sống của người dân, thể hiện sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.

Nhà nước phải tốn nhiều khoản đầu tư cho dân số mà đáng lẽ những khoản tiền này dành để đầu tư cho phát triển kinh tế – xã hội.

- Đầu tư cho dân số theo hướng tác động vào chất lượng dân số: chất lượng dân số được xem xét trên 3 mặt (GDP bình quân đầu người, trình độ dân trí và tuổi thọ bình quân), ở đây chỉ tập trung vào hai nội dung trình độ dân trí và tuổi thọ bình quân. Những chính sách của nhà nước nhằm đảm bảo nâng cao trình độ dân trí, nhất là trình độ chuyên môn kỹ thuật có tác động quyết định đến sự phát triển. Chính đội ngũ lao động có trình độ chuyêm môn, kỹ thuật tạo nên sự phát triển về kinh tế-xã hội. Vấn đề này gắn liền với việc làm, thất nghiệp và thu nhập của người dân, liên quan đến hiệu quả kinh tế.

- Đầu tư dân số theo hướng tác động vào cơ cấu dân số. Đặc biệt là cơ cấu dân số theo giới, tuổi... Cơ cấu theo tuổi có ảnh hưởng đến lao động, việc làm, đến sự phát triển trực tiếp của nền kinh tế, Đức, Pháp, Ý trong năm 2005 tốc độ phát triển kinh tế bằng 0 mà nguyên nhân chủ yếu là do cơ cấu dân số già. Trong khi đó ở các nước kém và đang phát triển , cơ cấu dân số trẻ gây nên một áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm, thất nghiệp, các tệ nạn xã hội, ....

- Đầu tư theo hướng tác động đến sự phân bố dân số. Phân bố dân số ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng khai thác tiềm năng của các vùng kinh tế, do đó tác động trực tiếp đến sự phát triển của kinh tế. Một khi tiềm năng của các vùng được khai thác một cách hợp lý trong tương quan với môi trường sinh thái, với sự hưởng thụ của các thế hệ trong tương lai, thì đất nước sẽ có nhiều cơ hội phát triển mạnh mẽ. Đồng thời sự phân phối hợp lý dân cư còn góp phần giải quyết trực tiếp những vấn đền về xã hội: nghèo đói, sự phân hoá giàu nghèo, sự chênh lệch giữa các vùng, các dân tộc trong cả nước.

Tóm lại, đầu tư cho dân số là sự đầu tư mang lại hiệu quả trực tiếp cao.

10. Nêu các mục tiêu và biện pháp thực hiện chính sách dân số Việt Nam hiện hành, các giải pháp nào là giải pháp cơ bản.

Gợi ý trả lời:

1. Biện pháp thực hiện chính sách dân số Việt Nam hiện nay (Xem chiến lược dân số VN 2001-2010). (Những giải pháp, biện pháp thực hiện chính sách dân số có thể xem những giải pháp mới của Quyết định của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình).

a. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý. Kiện toàn, củng cố và ổn định hệ thống tổ chức làm công tác dân số ở các cấp, đặc biệt là ở cấp cơ sở để đảm bảo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình dân số và phát triển. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với công tác dân số. Thực hiện có hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác dân số, phát huy cao nhất sự hợp tác tích cực giữa các cơ quan nhà nứơc và các tổ chức tham gia công tác dân số.

b. Truyền thông-giáo dục thay đổi hành vi. Tạo sự chuyển đổi hành vi bền vững về dân số SKSS/ KHHGĐ trên cơ sở cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin với nội dung và hình thức phù hợp với từng khu vực, từng vùng và từng nhóm đối tượng. Chú trọng hình thức tư vấn, đối thoại, vận động trực tiếp các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, nam giới thanh niên và người chưa thành niên. Tập trung hoạt động truyền thông-giáo dục vào những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và những nhóm đối tượng còn hạn chế về nhận thức. Mở rộng các hình thức giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục dân số trong và ngoài nhà trường.

c. Chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hoá gia đình với các nội dung và hình thức phù hợp trong khuôn khổ chăm sóc sức khỏe ban đầu, tiến tới thoả mãn nhu cầu của người dân về chăm sóc sức khoẻ/kế hoạch hoá gia đình, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng có thai ngoài ý muốn, giảm mạnh tình trạng nạo thai, hút thai, đặc biệt nạo thai, hút thai ở ngoài chưa thành niên, góp phần nâng cao chất lượng dân số.

d. Nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu về dân cư. Nâng cao năng lực thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến thông tin của các Bộ, ngành có liên quan, đến hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sớm được kết nối với cách hệ cơ sở dữ liệu khác có liên quan, đáp ứng được yêu cầu đánh giá kết quả thực hiện. Chiến lược và các chương trình dân số; đảm bảo lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số vào quá trình hoạch định chính sách, lập kế hoạch phát triển nhằm điều chỉnh sự phát triển kinh tế- xã hội, phân bố dân cư phù hợp với sự thay đổi của dân số.

e. Nâng cao trình độ dân trí, tăng cường vai trò của gia đình và bình đẳng giới. Tạo môi trường thuận lợi cho việc nâng cao trình độ dân trí. Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý để đảm bảo bình đẳng giới. Tăng cường bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo, dạy nghề và phân công lao động. Cũng cố thiết chế gia đình và nâng cao phúc lợi gia đình.

f. Đẩy mạnh xã hội hóa, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách về dân số và phát triển. Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia công tác dân số, tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi cá nhân, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội tự nguyện và chủ động tham gia công tác dân số. Xây dựng và hoàn thiện chính sách dân số gắn với phát triển, tạo cơ sở pháp lý và động lực thúc đẩy quá trình tổ chức thực hiện.

g. Phân bố và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Trong thời gian trước mắt, nhà nước đảm bảo kinh phí từ ngân sách cho các hoạt động của công tác dân số, đồng thời khuyến khích huy động các nguồn lực khác ở trong và ngoài nước cho các hoạt động này. Về lâu dài phấn đấu mức đầu tư cho dân số đạt bình quân đầu người là 0.6 USD/năm, trong đó nguồn kinh phí ngân sách của nhà nước đảm bảo từ 60-80%, phần còn lại huy động từ các nguồn khác trong và ngoài nước.

h. Đào tạo và nghiên cứu. Nâng cao chất lượng đào tạo cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, đáp ứng yêu cầu của chiến lược. Kế thừa, xúc tiến các nghiên cứu khoa học thiết thực có chất lượng nhằm đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc triển khai chiến lựơc.

2. Giải pháp nào là giải pháp cơ bản:

- Nêu tên giải pháp mà bản thân cho là cơ bản nhất;

- Phân tích lý do.

11. Nêu và liên hệ thực tiễn các nội dung quản lý nhà nước về công tác dân số-kế hoạch hoá gia đình ở nước ta hiện nay.

Gợi ý trả lời:

a. Xây dựng, tổ chức và chỉ đaọ thực hiện chiến lược, quy họach, kế họach, chương trình và các biện pháp thực hiện công tác dân số.

Chiến lược phát triển dân số, kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2001-2010. (Điều 26 PLDS). Nhà nứơc đưa quy hoạch, kế hoạch phát triển dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia nhằm đảm bảo quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số và phân bố dân cư phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội, tài nguyên và môi trường.

Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp đưa quy hoạch, kế hoạch phát triển dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mình.

Cơ quan tổ chức trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm đưa chỉ tiêu kế hoạch thực hiện dân số vào kế hoạch hoạt động, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cơ quan, tổ chức mình; định kỳ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện.

b. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, quy phạm pháp luật về dân số. Đã ban hành những văn bản quan trọng sau: kế hoạch hoá gia đình; pháp lệnh dân số ngày 09/1/2003; Nghị Định 104/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh dân số.

Hệ thống pháp luật dân số ban hành chưa đầy đủ, chưa tạo được cơ sở pháp lý để điều chỉnh các vấn đề về quy mô dân số, nâng cao chất lượng dân số và phân bổ dân cư, các biện pháp thực hiện công tác dân số và quản lý nhà nước về công tác dân số . Các văn bản hướng dẫn thi hành pháp lệnh dân số chậm được ban hành. Để hướng dẫn thi hành pháp lệnh, Uỷ Ban DSGĐTE trình Chính phủ 4 Nghị định, nhưng đến nay chỉ có một Nghị định được ban hành, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác dân số trong thời gian qua.

c. Tổ chức phối hợp thực hiện công tác dân số giữa các cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân và tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số.

Cơ quan quản lý nhà nước về dân số có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác dân số ; phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam để triển khai công tác dân số; thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về dân số. Các Bộ và các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức tổ chức thực hiện công tác dân số trong cơ quan, trong hệ thống tổ chức của mình bằng hình thức phù hợp; ban hành nội quy, quy chế hoặc các hình thức khác để thực hiện mục tiêu chính sách dân số .

d. Quản lý hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước về dân số.

Đội ngũ cán bộ còn thiếu và chưa được đào tạo các kiến thức cơ bản về DSGĐTE, một trong những lĩnh vực quản lý nhà nứơc về gia đình còn mới mẻ. Nhiều tỉnh còn gặp khó khăn về đội ngũ cán bộ, bao gồm cả số lượng và chất lượng, nhất là đội ngũ DSGĐTE cấp cơ sở. Nhiều địa phương phân bổ chỉ tiêu biên chế cho UBDSTE tỉnh và huyện còn hạn chế, dẫn đến thiếu cán bộ, phần lớn cán bộ kiêm nhiệm nhiều việc khác nhau.

Năng lực tham mưu, chỉ đạo tổ chức thực hiện của một bộ phận lãnh đạo các tổ chức thuộc UBDSGĐTE các ấp, cán bộ lãnh đạo uỷ ban điạ phương còn yếu. Một số cán bộ công chức có tư tửơng ỷ lại, ngại khó, không tích cực tham gia học tập, nghiên cứu. Một số cán bộ gắn bó lâu năm trong ngành nhưng chưa được vào biên chế, dẫn đến họ chưa yên tâm trong công tác.

e. Tổ chức quản lý công tác thu thập, xử lý, khai thác, lưu trữ thông tin, số liệu về dân số, công tác đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu về dân cư, tổng điều tra dân số định kỳ. Nhà nước tổ chức, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất trong phạm vi cả nước. Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia là tài sản của quốc gia. Việc xây dựng, quản lý, khai thác và cung cấp thông tin dữ liệu từ hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định quy trình, thủ tục, nội quy về đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. (Điều 35 PLDS)

f. Tổ chức quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân số. (Điều 31, Pháp lệnh dân số). Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển và tạo điều kiện thuận lợi nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số ở các cấp, chú trọng đối với cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dân số ở cơ sở. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ làm công tác dân số, ổn định đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên dân số ở cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh tế-xã hội của mỗi địa phương.

Chế độ chính sách đối với cán bộ DSGĐTE ở cơ sở chưa hợp lý, nhất là đối với đội ngũ cộng tác viên, họ chưa yên tâm, nhiều ngừơi đã không còn nhiệt tình công tác như trứơc. Hơn 20% số cán bộ và cộng tác viên chuyển sang làm nghề khác, việc này gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả, hiệu quả công tác toàn ngành (Nguồn: Báo nhân dân, ngày 3/6/06, tr. 5)

Cán bộ dân số gia đình và trẻ em cấp xã, nhất là đội ngũ cộng tác viên có nhiều biến động cho nên mặc dù hằng năm UBDSGĐTE bố trí một khoản kinh phí lớn để bồi dưỡng cho cán bộ. Bên cạnh đó trình độ của phần đông đội ngũ còn nhiều hạn chế cho nên ảnh hưởng đến kết quả đào tạo.

Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chưa hoàn thiện, tính hệ thống chưa cao, chưa xây dựng được đội ngũ giảng viên chuyên trách. Sự phối hợp tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ DSGĐTE chưa chặt chẽ, khoa học nên còn chồng chéo và gây khó khăn nhất định cho địa phương về việc cử cán bộ tham dự.

g. Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số. (Điều 32 PLDS). Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, chú trọng các đề tài nâng cao chất lượng dân số, nhất là ở vùng các điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Nghiên cứu khoa học chưa đáp ứng việc xây dựng chính sách và vịêc ứng dụng các kết quả nghiên cứu còn hạn chế. Đặc bịêt việc xây dựng cơ chế quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chưa phù hợp đặc thù của công tác DSGĐTE, luôn xảy ra tình trạng chỉ tiêu thấp hơn kế hoạch, cắt giảm kinh phí bố trí cho công việc ngoài ngành

Nhà nước có chính sách bảo trợ chưa hợp lý.

h. Tổ chức quản lý và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về dân số. Cơ quan tổ chức trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm: lồng ghép các yếu tố dân số trong quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế – xã hội; tuyên truyền vận động thực hiện công tác dân số; cung cấp các loại dịch vụ dân số; tổ chức thực hiện pháp luật về dân số trong cơ quan, tổ chức mình.

i. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số. Nhà nước có chính sách và biện pháp mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số với các nước, tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền, cùng có lợi, phù hợp với pháp luật mỗi nước và thông lệ quốc tế. Nhà nước khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia các hoạt động dân số. Các tổ chức quốc tế, các hiệp hội về lĩnh vực dân số của nước ngoài đựơc hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của nhà nước Việt Nam. Phạm vi hợp tác bao gồm: xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực dân số; tham gia các tổ chức quốc tế, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế trong lĩnh vực dân số; nghiên cứu ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ hiện đại trong lĩnh vực dân số; đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực dân số.

j. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân số.

Cơ quan tổ chức cá nhân có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức có thẩm quyền trong việc thi hành chính sách và pháp luật về dân số.

Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật dân số.

Thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Người nào có hành vi vi phạm tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

12. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan chức năng thực hiện quản lý nhà nước về dân số.

Gợi ý trả lời:

- Trả lời câu hỏi này có hai cách:

Cách thứ nhất: vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý nhà nước về dân số ;

Cách thứ hai, không vẽ sơ đồ mà chỉ nêu tên.

- Tuy nhiên phải đảm bảo thể hiện được:

+ Các cơ quan quản lý nhà nước về dân số ở trung ương

+ Các cơ quan nhà nước về dân số ở địa phương.

13. Trình bày và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức chết trẻ sơ sinh. Tại sao nói “tủ xuất chết trẻ sơ sinh có ảnh hưởng rất lớn đến gia tăng dân số và phát triển kinh tế – xã hội”. Đề xuất các giải pháp nhằm giảm mức chết của trẻ sơ sinh.

Gợi ý trả lời

1.Các yếu tố ảnh hưởng đến mức chết của trẻ sơ sinh:

- Tỷ suất chết trẻ sơ sinh là (trẻ em chết dưới một tuổi) biểu thị tỷ số giữa số trẻ em chết dưới một tuổi trong năm so với tổng số trẻ em sinh ra còn sống trong năm, được tính trên cùng một lãnh thổ.

- Yếu tố sinh học

- Yết tố kinh tế

- Yếu tố xã hội

- Yếu tố phong tục, tập quán

- Yếu tố chính sách của nhà nước

2.Tỷ suất chết trẻ sơ sinh có ảnh hưởng đến gia tăng dân số và phát triển kinh tế - xã hội.

a.Ảnh hưởng đến gia tăng dân số:

Mức chết của trẻ sơ sinh ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô dân số

+ Công thức tính mức gia tăng dân số tự nhiên và cơ học. Tuy nhiên ở đây nhấn mạnh đến mức gia tăng dân số tự nhiên nên ta giả sử mức nhập cư và xuất cư bằng o.

+ Từ công thức trên ta phân tích để thấy tác động của mức chết trẻ sơ sinh đến sự gia tăng dân số

b.Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội:

- Phải khẳng định vai trò quyết định của con người trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội để từ đó thấy được vai trò của dân số đối với phát triển kinh tế.

- Mức chế của trẻ sơ sinh do vậy tác động rất nhiều đến phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện.

+ Về mặt số lượng: Mức chết trẻ sơ sinh thấp sẽ bổ sung đội ngũ lao động nhiều sau 15 năm.

+ Về chất lượng: Mức chết trẻ sơ sinh thấp chứng tỏ công tác chăm sóc sức khỏe, chế độ dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em tốt nên chất lượng dân số sau này tốt:

Ø Tạo điều kiện tiếp nhận một cách tốt nhất các dịch vụ: văn hóa, giáo dục, y tế,..

Ø Những thế hệ sau được sinh ra sẽ càng tốt hơn

Ø Chất lượng, hiệu quả lao động được nâng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

3.Giải pháp giảm mức sinh


PHẦN HAI: NGUỒN NHÂN LỰC

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG II:

1* Nêu khái niệm nguồn nhân lực xã hội. Phân biệt nguồn nhân lực xã hội với nguồn nhân lực doanh nghiệp.

Gợi ý trả lời:

1. Nguồn nhân lực xã hội

Nguồn nhân lực xã hội là dân số trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động.

2. Nguồn nhân lực doanh nghiệp

Nguồn nhân lực doanh nghiệp là lực lượng lao động của từng doanh nghiệp, là số người có trong danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trả lương.

3. Phân biệt nguồn nhân lực xã hội và nguồn nhân lực doanh nghiệp

Phân biệt hai khái niệm này dựa trên các tiêu chí cơ bản sau:

- Quy mô,

- Về chất lượng,

- Cơ cấu ngành nghề,

- Không gian,

- Tác động của kết quả quá trình sản xuất,

- Chủ thể điều chỉnh,

- Văn bản điều chỉnh,

- Định hướng giá trị chi phối trong sử dụng nguồn nhân lực,

2. Trình bày khái niệm việc làm, thất nghiệp? Phân tích ý nghĩa của việc làm và hậu quả của thất nghiệp đối với phát triển kinh tế-xã hội.

Gợi ý trả lời:

1. Khái niệm và ý nghĩa của việc làm.

a. Khái niệm: Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm. Như vậy khái niệm này hội đủ 3 yếu tố: hoạt động lao động của con người, hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm.

b. Ý nghĩa của việc làm:

- Đối với nền kinh tế.

Việc làm tạo ra sản phẩm, vật chất phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế. Một khi người dân có thu nhập (do việc làm tạo ra) thì sức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lớn, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời tăng khả năng tích luỹ để đầu tư cho sản xuất. Tỷ lệ có việc làm là một trong những chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của nền kinh tế.

- Đối với xã hội.

+ Đối với cá nhân người lao động. Thu nhập chính của người dân là từ việc làm. Có việc làm người dân sẽ có điều kiện chăm lo cuộc sống của bản thân và gia đình. Có việc làm là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo cuộc sống hạnh phúc của người dân, tạo điều kiện cho họ hưởng thụ các dịch vụ liên quan đến cuộc sống hàng ngày, trong đó có dịch vụ giáo dục và dịch vụ y tế là hai dịch vụ quan trọng có tác động tích cực đến chất lượng lao động của người lao động nói riêng và chất lượng của cả nguồn nhân lực nói chung; đồng thời có tác động đến thu nhập của người lao động. Người lao động hưởng các dịch vụ giáo dục càng tốt càng có nhiều cơ hội tìm những việc làm phù hợp với mức lương cao.

+ Có việc làm, con người sẽ không có nhiều thời gian rãnh rỗi hạn chế khả năng rơi vào các tệ nạn xã hội... làm cho xã hội lành mạnh hơn.

+ Nhà nước không phải bỏ ra những khoản tiền lớn để giải quyết các tệ nạn xã hội, hỗ trợ thất nghiệp, xoá đói giảm nghèo.

+ Việc làm còn góp phần tạo ra các giá trị văn hoá tinh thần cho đất nứơc.

2. Khái niệm và ý nghĩa của thất nghiệp.

a. Khái niệm: Là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành.

Thất nghiệp bao gồm:

- Thất nghiệp tự nguyện

- Thất nghiệp dài hạn

- Thất nghiệp chu kì

- Thất nghiệp cơ cấu

- Thất nghiệp thời vụ

b. Hậu quả của thất nghiệp. Thất nghiệp liên quan đến rất nhiều vấn đề kinh tế, xã hội. Cơ bản có những hậu quả sau:

- Aûnh hưởng đến nền kinh tế.

Người lao động là lực lượng trực tiếp tham gia sản xuất, trực tiếp tạo ra của cải xã hội, là yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế. Một khi người dân không có thu nhập. Không đủ chi tiêu cho cuộc sống, tích luỹ sức tiêu thụ của người dân giảm. Cầu về hàng hoá giảm ảnh hưởng mạnh đến chiến lược sản xuất của các nhà máy, công ty...Điều này dự báo những biểu hiện xấu của nền kinh tế, đặc biệt là trong sự sản xuất và cung ứng các dịch vụ.

- Aûnh hưởng đến xã hội.

+ Lực lượng lao động không có việc làm dễ đi vào con đường phạm pháp :buôn lậu, bán ma tuý, bia ôm, càfe ôm v.v....gây hại cho xã hội mà xã hội phải tốn nhiều công sức, tiền của để ngăn chặn khắc phục.

+ Aûnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Không có việc làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân. Lúc này mức sống người dân thấp, không có điều kiện hưởng thụ, hoặc hưởng thụ không đầy đủ các dịch vụ giáo dục, y tế, và các dịch vụ công ích khác. Mất cơ hội phát triển về trí lực và thể lực dẫn đến mất cơ hội cạnh tranh trong cuộc sống, với lực lượng lao động vốn đông đảo.

+ Tác động đến nhà nước. Trong điều kiện nền kinh tế chậm phát triển như hiện nay, do quy mô kinh tế còn nhỏ, năng suất lao động còn thấp, nước ta chưa có điều kiện để lập các quỹ trợ cấp thất nghiệp, quỹ xóa đói giảm nghèo.

3. Sơ đồ hoá cấu trúc lực lượng lao động? Quan niệm về lực lượng lao động nước ta có gì khác với quan niệm lao động của tổ chức lao động quốc tế.

Gợi ý trả lời:

1. Cấu trúc lực lượng lao động (Xem giáo trình)

2. Quan niệm về lực lượng lao động của nước ta và của ILO

a. Theo quan điểm của Tổ chức quốc tế về lao động (ILO):

Lực lượng lao động là dân số trong độ tuổi lao động thực tế có việc làm và những người thất nghiệp.

b. Ở Việt Nam, cũng như ở một số quốc gia đang phát triển khác cho rằng: Lực lượng lao động bao gồm những người có việc làm và những người thất nghiệp. Lực lượng lao động = số người có việc làm + số người thất nghiệp.

c. Rõ ràng hai quan niệm này có những điểm giống và khác nhau:

Giống: Cả hai quan điểm đều thừa nhận lực lượng lao động là một bộ phận của dân số

Khác nhau:

* ILO chỉ giới hạn lực lượng lao động trong độ tuổi lao động

* Trong khi đó Việt Nam không có sự giới hạn về tuổi tác, miễn là có khả năng lao động và có nhu cầu lao động mà thôi: bao gồm cả người ngoài độ tuổi lao động, trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động. Vì thực tế tại Việt Nam, lực lượng ngoài độ tuổi lao động cũng như dưới độ tuổi lao động cũng tham gia rất tích cực vào các hoạt động sản xuất, nhất là khu vực không chính thức, khu vực nông thôn. Trong một số hoàn cảnh đặc biệt, những người ngoài độ tuổi lao động và dưới độ tuổi lao động là lực lượng lao động chính của gia đình.

* Sự khác nhau trong quan niệm này ảnh hưởng rất lớn đến tư duy quan lý, phương thức quản lý của nhà nước trong việc tạo việc làm và giải quyết việc làm.

4. Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói, “ Trong bối cảnh nền sản xuất hiện đại ngày nay, vốn con người trở thành yếu tố quyết định cho sự phát triển”.

Gợi ý trả lời:

Thực chất đây là vấn đề vai trò của con người đối với sự phát triển.

1. Nguồn nhân lực là mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế xã hội.

- Vai trò quyết định của nguồn nhân lực con người được chủ nghĩa Mac – Lê nin luận giải một cách khoa học. Con người không chỉ là sản phẩm tự nhiên và xã hội mà là chủ thể cải biến chính bản thân con người và xã hội, là khởi điểm và kết thúc của mọi quá trình lịch sử, mọi của cuộc cách mạng. Sự phát triển của xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất. Về vai trò quyết định của nguồn lực con người, Hồ Chí Minh đã nhận định “Muốn xây dựng xã hội chủ nghĩa phải có những con người xã hội chủ nghĩa. Có thể lý giải theo hướng xem con người với tư cách là người sản xuất và với tư cách là người tiêu dùng:

+ Con người với tư cách là người sản xuất. Xét đến cùng yếu tố giữ vai trò chi phối, quyết định sự vận động và phát triển của xã hội chính là lực lượng sản xuất. Tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất giữ vai trò quyết định trong lực lượng sản xuất chính là con người. Vì:

Thứ nhất, Con người bằng trí tuệ và sức mạnh của mình đã tác động vào các tư liệu lao động để thực hiện các quá trình sản xuất.

Thứ hai, Con người chứ không phải yếu tố nào khác tạo ra và cải tiến những công cụ lao động, phương tiện vận chuyển, để sáng chế ra những tư liệu lao động mới có năng suất và hiệu quả hơn, đồng thời liên tục mở rộng phạm vi đối tượng lao động tạo ra thiên nhiên thứ hai. Qua đó trí tuệ, tri thức của con người không ngừng được nâng lên.

Thứ ba, Sự phát triển phải dựa vào kho tàng của cải vật chất và tinh thần của mỗi quốc gia, do sức lao động của con người tạo ra thông qua hai loại lao động: lao động chân tay và lao động trí óc. Về mặt xã hội, hai loại lao động này cần được xem trọng. Về mặt giá trị, những sảmphẩm lao động chứa đựng nhiều chất xám sẽ có giá trị hơn so với những sản phẩm chứa đựng ít chất xám. Xu hướng chung của thế giới và Việt Nam là ngày càng tăng tỷ lệ lao động trí óc, lao động trí óc ngày càang tăng và trở nên chủ yếu hơn.

Thứ tư, Trong các nguồn lực phát triển đất nước, nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển. Để phát triển, đất nước dựa vào 5 nguồn lực: con người, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực đầu tư (hoặc nhân lực, vật lực, tài lực). Việc sử dụng bốn nguồn lực còn lại ở mức độ như thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố con người.

+ Với tư cách là người tiêu dùng. Là động lực của sự phát triển. Vì:

Để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người, con người không ngừng sáng tạo ra của cải vật chất, những giá trị văn hóa – tinh thần trong điều kiện các nguồn lực khác có hạn. Chính điều này thúc đẩy con người không ngừng tư duy sáng tạo. Đến lựơc nó, lại tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội. Mục đích của sản xuất là phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của con người. Để đáp ứng nhu cầu, sản xuất phải phát triển theo. Khi đó đã xuất hiện động lực thúc đẩy sự phát triển.

Quy định cơ cấu sản xuất. Nhu cầu ít hay nhiều, nhu cầu về mặt hàng nào đều có tác động đến cơ cấu của sản xuất. Thực tế cho thấy nơi nào có dân cư đông và đời sống người dân cao, thì nơi đó có khả năng thu hút đầu tư vì có khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá mạnh. Ví dụ nhu cầu ăn, nhu cầu mặc.

2. Trong thời kỳ công nghiệp hoá, vai trò của nguồn nhân lực càng được khẳng định là trung tâm của sự phát triển xã hội, là yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thể hiện:

2.1.Trong quan hệ so sánh với các nguồn nhân lực khác, nguồn nhân lực con người là chủ thể trực tiếp, thực hiện, quyết định toàn bộ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Điều này thể hiện từ khâu xác định mục tiêu, nội dung, cách thức và chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kinh nghiệm của nhiều nước và nước ta cho thấy sự thành công của công nghiệp hoá phụ thuộc chủ yếu vào việc hoạch định chính sách, đường lối cũng như tổ chức thực hiện.

- Thể hiện trong việc khai thác, tổ chức các nguồn lực khác để thực hiện chiến lược chung. Bản thân các nguồn lực khác không tự nó không thể tham gia vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chúng chỉ có ý nghĩa đến sự phát triển kinh tế xã hội và thực sự trở thành nguồn lực của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa khi kết hợp với sức lực và trí tuệ của con người.

2.2.Bản thân con người cũng là khách thể được khai thác triệt để trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá.

Bản thân nguồn lực con người cũng là khách thể được khai thác triệt để trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đó là toàn bộ những năng lực phẩm chất tâm lý-sinh lý-xã hội của con người được phản ánh qua hai yếu tố cơ bản là thể lực và trí lực. Trong điều kiện hiện nay cái cần được tập trung khai thác ở nguồn nhân lực là tiềm năng trí tuệ.

2.3.Con người là đối tượng duy nhất mà chính quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải hướng và phục vụ.

Con người là đối tượng duy nhất mà chính quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải hướng vào phục vụ. Do đó tư tưởng của toàn bộ quá trình công nghịêp hoá, hiện đại hóa là vì con người. Đòi hỏi quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải giải quyết toàn diện các yêu cầu: tăng trưởng đi đôi với phát triển, gắn tăng trưởng kinh tế với việc đáp ứng phúc lợi nhân dân, với tiến bộ và công bằng xã hội, với cải thiện và bảo vệ môi trường sống cho con người để đạt tới sự phát triển bền vững.

Tóm lại: Vị trí trung tâm của nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thể hiện ở chỗ con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể, vừa là động lực, vừa là mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vừa là đối tượng hưởng thụ những thành quả của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

5. Phân tích những đặc điểm chủ yếu của nguồn nhân lực xã hội nước ta và ảnh hưởng của những đặc điểm đó đến phát triển kinh tế -xã hội.

Gợi ý trả lời:

1. Nguồn lao động đồi dào và tăng nhanh.

Tại thời điểm 1/7/2005, cả nước có 43,456 triệu người từ đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, tăng 5,089 triệu người so với thời điểm ngày 1/7/2000.

Số người trong độ tuổi lao động hàng năm vẫn còn rất lớn, khoảng 1,017 triệu người có việc làm mới với tốc độ tăng 2,52% (vượt 0,02 điểm phần trăm so với tốc độ tăng bình quân của lực lượng lao động cùng kì).(Nguồn: Tạp chí lao động và xã hội, số 275 tháng 11/05, tr.34)

Tác động của đặc điểm này đối với các quá trình kinh tế xã hội ở Việt Nam.

Mặt thuận lợi:

- Là yếu tố cơ bản cho đầu tư phát triển. Con người là mục tiêu và cũng là động lực cho sự phát triển. Trong đó nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định sự phát triển kinh tế kỹ thuật. Chính nguồn nhân lực phát huy tác dụng, hiệu quả của vật lực, tài lực. Đầu tư phát triển chính là đầu tư vào con người để có một đội ngũ lao động lành mạnh về tinh thần, cường tráng về thể chất, sâu về chuyên môn, giỏi về tay nghề, trung thành và có lý tưởng. Chất lượng của nguồn nhân lực là một thông số cơ bản để giải bài toán phát triển bền vững.

- Nguồn nhân lực dồi dào cho ta những lợi thế về xuất khẩu lao động ít nhất là về mặt số lượng.

- Nguồn lao động dồi dào với giá rẻ là một trong những yếu tố thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Tìm hiểu các yếu tố tác động đến đầu tư, từ đó phân tích vai trò của giá lao động rẻ đối với đầu thu hút đầu tư từ nước ngoài.

Mặt khó khăn.

Những thuận lợi trên nếu không được tận dụng và phát huy tốt thì nguồn nhân lực dồi dào trở thành một áp lực cho sự phát triển kinh tế xã h ội ở Việt Nam:

- Aùp lực lớn nhất mà sự tăng nhanh và dồi dào của nguồn nhân lực đến các quá trình kinh tế xã hội Việt Nam là thất nghiệp và giải quyết thất nghiệp. Nguồn nhân lực dồi dào dựa trên cơ sở dân số đông. Nguy cơ nghèo đói vẫn không ngừng đe doạ nước ta, các tệ nạn xã hội đang diễn biến ngày càng phức tạp.

- Lợi thế về xuất khẩu lao động do số lượng nguồn nhân lực nhiều không còn là một lợi thế thật sự trong giai đọan hiện nay nữa. Vấn đề đặt ra là phải luôn luôn giữ được vị thế của Việt Nam trong xuất khẩu lao động. Đây cũng là một bài toán không đơn giản cho các nhà quản lý.

2. Tỷ lệ lao động được đào tạo kỹ thuật, chuyên môn vẫn còn thấp, phần lớn là lao động thủ công.

- Cơ cấu lao động và xã hội theo trình độ học vấn phổ thông. Tỷ lệ mù chữ của lao động cả nước là 4%; tốt nghiệp phổ thông cơ sở là 32.6%; tốt nghiệp phổ thông trung học là 21.2%. so với thời điểm 1/7/2000 tỷ lệ tốt nghiệp THPT tăng lên rõ rệt (từ 17.2% năm 2000 lên 21.2% năm 2005). Bình quân hàng năm tỷ lệ này tăng 0.8%/năm. (Nguồn: Tạp chí lao động và xã hội, số 275 tháng 11/05, tr.34).

- Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn – kỹ thuật. Tỷ lệ đã qua đào tạo cả nước là 24.8% (11.003 triệu người). Trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề (bao gồm sơ cấp có chứng chỉ nghề, có bằng công nhân kỹ thuật và công nhân kỹ thuật không có bằng) chiếm 15.2%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp là 4.3%; tốt nghiệp cao đẳng, đại học và trên đại học là 5.3%. (Nguồn: Tạp chí lao động và xã hội, số 275 tháng 11/05, tr.34).

- Đáng chú ý là số lao động được đào tạo đã thấp mà hiện tại vẫn còn 2,2% trong tổng số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chưa có việc làm. Thêm vào đó, chỉ khoảng 70% số người có trình độ đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp chỉ trên 40% làm việc đúng nghề, còn trong số sinh viên tốt nghiệp đại học ở các ngành này thì chỉ khoảng 20% làm việc đúng ngành đào tạo. Trong số lao động chuyển ngành nghề so với ngành nghề đào tạo, chỉ có 42.5% được đào tạo lại, số còn lại 57.5% coi như chưa đào tạo. (Nguồn: TS. Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa, NXB Chính trị-2005, tr.112)

Tác động của đặc điểm này đối với các quá trình kinh tế xã hội.

- Số lượng lao động dồi dào nhưng với chất lượng thấp, nguồn nhân lực Việt Nam vẫn không đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng lao động. Đồng thời tỷ lệ bất hợp lý trong tương quan giữa “thợ” và “thầy”ù chính là nghịch lý của vấn đề thừa và thiếu lao động hiện nay.

- Kiến thức nền tảng của lực lượng lao động Việt Nam (trình độ học vấn phổ thông) thấp gây khó khăn cho việc đào tạo mới và đào tạo lại tay nghề. Mặc dù lao động Việt Nam cần cù, chăm chỉ, thông minh nhưng với điểm xuất phát thấp như thế sẽ gây tốn kém về thời gian, và đầu tư kinh phí cho đào tạo tay nghề. Tuy nhiên mặt bằng dân trí đang có xu hướng tăng trong những năm gần đây, tuy không nhiều nhưng đó là những dấu hiệu đáng mừng trong thời gian tới.

- Sự lệch pha trong đào tạo và yêu cầu của đặc điểm công việc gây nhiều tốn kém cho nhà nước, xã hội, trực tiếp nhất là đến chất lượng làm việc. Số lao động làm việc trái chuyên môn được đào tạo lại sẽ phải tốn chi phí đào tạo lại. Đồng thời việc đào tạo này phải tiến hành trong một thời gian gấp rút nên về chất lượng đào tạo chưa có một đảm bảo nào thuyết phục, đó là chưa kể thời gian đầu mày mò vì bỡ ngỡ với nghề trái chuyên ngành. Số chưa đào tạo chiếm trên 50% sẽ làm việc như thế nào trong khi các nhà tuyển dụng không ngừng nâng cao các chỉ tiêu trong tuyển chọn người lao động. Do đó nhiều người chọn những nghề đơn giản không cần kiến thức chuyên môn nhiều như tiếp thị, thậm chí chấp nhận lao động phổ thông... Những chi phí đầu tư cho việc học (chi phí thực và chi phí cơ hội) coi như mất trắng.

- Trình độ thấp gây khó khăn cho việc áp dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.

3. Cơ cấu nguồn nhân lực Việt Nam còn bất hợp lý.

Cơ cấu nguồn nhân lực Việt Nam được xem xét trên các khía cạnh: cơ cấu theo khu vực kinh tế, cơ cấu theo trình độ, cơ cấu theo khu vực nông thôn và thành thị, cơ cấu lao động theo tuổi.

- Cơ cấu lao động theo trình độ. Trước hết là được động chưa qua đào tạo. Tuy có tăng lên qua các năm (2003 là 21%, năm 2004 là 22.5% năm 2005 là 25%, tức mỗi năm tăng được 1,5%) nhưng vẫn còn thấp so với tỷ lệ là 30% theo mục tiêu đề ra đến năm 2005 và tỷ lệ 40% theo mục tiêu đã đề ra đến năm 2010. Đối với lao động nữ và với một số vùng như Tây Bắc chẳng hạn, tỷ lệ trên còn thấp hơn nữa.Nguồn: Lao động-vấn đề nổi cộm nhất, Kinh tế 2005-2006, Thời báo kinh tế Sài Gòn).

Đối với lao động đã qua đào tạo, cơ cấu cũng chưa hợp lý. Tỷ số người tốt nghiệp các cấp đào tạo theo chuẩn của thế giới là 1 cao đẳng, đại học/4 trung cấp chuyên nghiệp/10 đào tạo nghề. Thì ở nước ta tỷ số tương ứng là 1/0,98/3,02, gây ra tình trạng thiếu thợ nhiều hơn thiếu thầy. (Nguồn: Lao động-vấn đề nổi cộm nhất, Kinh tế 2005-2006, Thời báo kinh tế Sài Gòn).

- Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế. Nền kinh tế quốc dân có thể phân chia thành 3 khu vực: khu vực I (nông, lâm, ngư nghiệp), khu vực II (các ngành công nghiệp), khu vực III (dịch vụ, sản xuất và đời sống). Ở Việt Nam, theo số liệu mới nhất năm 2005, lao động trong khu vực I chiếm 56,79%, trong khu vực II chiếm 17,88%, trong khu vực III chiếm 25,33% (Nguồn: Tạp chí lao động và xã hội, số 275 tháng 11/05, tr.35).

- Cơ cấu lao động theo khu vực thành thị và nông thôn. Trong tổng lực lượng lao động, lao động khu vực nông thôn là chủ yếu với khoảng 33,313 triệu người, chiếm 75,1%; khu vực thành thị chỉ có 11,071 triệu người, chiếm 24,9%.

- Cơ cấu lao động theo tuổi. Nguồn nhân lực nước ta là nguồn nhân lực trẻ.

Tác động của đặc điểm này tới các quá tế trình kinh – xã hội ở Việt Nam.

Mặt thuận lợi:

- Nước ta cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp, đi lên từ nông nghiệp, trong khi đó trình độ, mức độ, mật độ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào hoạt động sản xuất nông nghiệp có tăng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu. Cho nên vẫn cần phải dựa vào lực lượng lao động hùng hậu ở nông thôn. Ơû khía cạnh này, tỷ lệ lao động ở nông thôn cao cũng góp phần nhất định vào các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

- Lao động trẻ có sức bật, nhanh nhạy, thuận lợi cho việc tiếp thu tri thức, kỹ năng mới, hiện đại, chuyển giao công nghệ...

Mặt khó khăn:

- Cơ cấu lao động phân theo khu vực trong nền kinh tế quốc dân chưa thật sự phù hợp với xu hướng chung của các nứơc phát triển. Ơû các nước phát triển, tỷ lệ người tham gia vào khu vực dịch vụ, sản xuất và đời sống chiếm đa số, sau mới đến khu vực công nghiệp. Tỷ lệ lao động trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp luôn ở mức thấp. Điều này làm cho tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp và nhất là dịch vụ vào nền kinh tế còn thấp. Cơ cấu lao động như vậy đã cản trở quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Vì lao động của mỗi khu vực có những kỹ năng và tính chất riêng. Muốn chuyển lao động từ khu vực này sang khu vực khác là một quá trình lâu dài, tuy nhiên vẫn không có một cam kết nào về mức độ thuần chất của đội ngũ lao động cho mỗi khu vực.

- Cơ cấu phân theo khu vực nông thôn và thành thị. Ở mức độ nào đó, như đã nêu ở phần thuận lợi, khu vực nông thôn vẫn cần nhiều lực lượng lao động. Sự thuận lợi này chỉ mang tính tức thời. Về lâu dài, theo xu hướng phát triển của Việt Nam, khu vực nông thôn sẽ giảm dần về tỷ trọng. Hơn nữa việc làm ở nông thôn có tính chất chu kỳ theo mùa. Nên, một mặt lực lượng lao động dồi dào ở khu vực này trở nên dư thừa, mặt khác lao động ở nông thôn không sử dụng hết quỹ thời gian, đã gây nên áp lực giải quyết việc làm. Một làn sóng di chuyển lao động tự phát từ nông thôn đến các đô thị lớn đã gây nên hàng loạt vấn đề xã hội cần giải quyết. Sự chênh lệch giữa đô thị và nông thôn đã làm mất dần cơ hội tham gia vào thị trường lao động phát triển của lực lượng lao động ở nông thôn; sự phân hoá giữa giàu và nghèo có cơ hội gia tăng.

- Cơ cấu dân số theo trình độ. Chưa bàn về chất lượng, tình trạng thiếu thợ nhiều hơn thiếu thầy ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển kinh tế và xã hội hiện tại. Trong khi xã hội ta đang cần những người thợ giỏi có thể trực tiếp điều hành các công cụ lao động một cách thuần thục phục vụ cho các quá trình sản xuất thì lực lượng lao động không đáp ứng được. Đây cũng là một lỗ hổng rất lớn của nguồn nhân lực nước ta.

6.Tại sao nói nguồn nhân lực và con người Việt Nam là lợi thế và nguồn lực quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế -xã hội?

Gợi ý trả lời:

Với câu hỏi này chúng ta phải làm rõ hai vấn đề cơ bản: (1) nguồn nhân lực và con người Việt Nam là nguồn lực quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế – xã hội; (2) nguồn nhân lực và con người Việt Nam là lợi thế đối với sự phát triển kinh tế – xã hội.

1. Nguồn nhân lực và con người Việt Nam là nguồn lực quan trọng nhất đối với sự phát triển vì:

a. Con người và nguồn nhân lực có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của tất cả các quốc gia trong đó có Việt Nam.(Xem câu 4)

b. Trong bối cảnh hiện nay, để phát triển chúng ta phải dựa vào các nguồn lực bên ngoài để phát huy nội lực. Trong đó trọng tâm là phải phát huy được nội lực. Trong các yếu tố nội lực, yếu tố con người và nguồn nhân lực xã hội Việt Nam là quan trọng nhất. Phân tích theo hướng:

- Tìm hiểu nội lực và ngoại lực; mối quan hệ giữa nội và ngoại lực.

- Để đảm bảo sự phát triển lâu dài, cần phải dựa chủ yếu vào nội lực .

- Trong các yếu tố cấu thành nội lực thì con người và nguồn nhân lực là quan trọng, có ý nghĩa nhất đối với sự phát triển của Việt Nam.

2. Nguồn nhân lực và con người Việt Nam là lợi thế đối với sự phát triển vì chúng ta có những thuận lợi:

a. Nguồn nhân lực đông đảo, dồi dào, trình độ chuyên môn kỹ thuật ngày càng được nâng cao. Phân tích ý này theo hướng:

- Các đặc điểm vừa nên thể hiện như thế nào

- Những đặc điểm này tác động như thế nào đến phát triển kinh tế – xã hội.

b. Nguời dân Việt Nam yêu dân tộc, chăm chỉ, chịu khó, cần cù, thông minh, nhanh nhạy nắm bắt những kiến thức khoa học mới, cách thức làm việc mới. Phân tích ý này theo hướng:

- Những đặc điểm này tác động đến phát triển kinh tế – xã hội như thế nào?

- Chứng minh bằng thực tế để thấy được những đặc điểm về phẩm chất tâm lý vừa nêu là lợi thế của con người và nguồn nhân lực Việt Nam.


CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG III

7. Trình bày các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực? Dựa vào các chỉ tiêu đó, anh chị hãy đánh giá chất lượng nguồn nhân lực xã hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay? Anh (chị) hãy đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xã hội đáp ứng đòi hỏi của tiến trình công nghiệp hoá, hịên đại hoá đất nứơc?

Gợi ý trả lời

1. Các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực, và đánh giá nguồn nhân lực Việt Nam

a. Thể lực chính là sức khoẻ của người lao động, bao gồm sức khoẻ về cơ thể và sức khỏe về tinh thần. Sức khoẻ cơ thể là sự cường tráng về thể chất, sức chịu đựng và khả năng lao động dẻo dai. Sức khỏe tinh thần là khả năng vận động của trí tuệ, biến tư duy thành hoạt động thực tiễn, là sự dẻo dai của thần kinh.

+ Sức khoẻ của con người chịu tác động của nhiều yếu tố: tự nhiên, kinh tế, xã hội được phản ánh bằng một hệ thống các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ, các chỉ tiêu về bệnh tật và các chỉ tiêu về cơ sở vật chất và các điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người lao động.

+ Vai trò của yếu tố sức khoẻ (thể lực). Người lao động có sức khoẻ tốt có thể mang lại năng suất lao động cao nhờ sự bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung trong công việc. Nhờ có thể lực tốt, nguồn nhân lực có thể tiếp thu nhanh chóng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình giáo dục, bồi dưỡng và tự giáo dục, bồi dưỡng. Ngoài ra việc đầu tư cho chăm sóc sức khỏe cũng có thể cải thiện hoặc nâng cao hiệu quả của các nguồn lực khác. Việc đảm bảo các chăm sóc sức khoẻ làm tăng chất lượng nguồn nhân lực cả trong hiện tại và tương lai.

+ Các chỉ tiêu đánh giá. Để đánh giá chất lượng thể lực của nguồn nhân lực về mặt thể lực có nhiều chỉ tiêu được áp dụng, trong đó các chỉ tiêu thường được sử dụng: Chiều cao trung bình của thành niên từ 18 đến 35 tuổi (cm); cân nặng trung bình của thanh niên (kg);

+ Thực tế của chỉ tiêu này ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Theo kết quả điều tra của Bộ Y tế đưa ra ngày 2/1/2006, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam 71.3 tuổi (tăng hơn 6 tuổi so với năm 1998 là 65 tuổi). Vượt chỉ tiêu (71 tuổi đến năm 2010) (Nguồn: hanoitv.org.vn; cập nhậy lúc 9h59phút ngày 3/1/06).Tầm vóc, thể lực của người Việt Nam được cải thiện, xuất hiện quy luật gia tăng về tầm vóc cơ thể của người Việt Nam. Chiều cao trung của người của người trưởng thành ở nam giới là 163.7 cm (tăng 3.7 cm so với năm 1975), ở nữ giới là 154 cm, tăng 4 cm. (Nguồn: molisa. Org.vn: Bộ lao động thương binh-xã hội, ngày 4/5/2006)

b. Trí lực của nguồn nhân lực .

Nhân tố trí lực của nguồn nhân lực thường được đánh giá trên hai góc độ: trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật của người lao động. (Xem cơ cấu nguồn nhân lực xã hội ở chương 2)

- Trình độ văn hoá:

Trình độ văn hoá là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để duy trì cuộc sống. Trình độ văn hoá được cung cấp qua hệ thống giáo dục chính quy, không chính quy và quá trình học tập suốt đời của cá nhân.

Trình độ văn hoá được đánh giá qua hệ thống chỉ tiêu:

+ Tỷ lệ dân số biết chữ. Là % những người 10 tuổi trở lên có thể đọc, viết và hiểu được những câu đơn giản của tiếng Việt, tiếng dân tộc hoặc tiếng nước ngoài so với tổng số dân.

+ Số năm đi học trung bình của dân số tính từ 25 tuổi trở lên là số năm trung bình một người được đi học.

- Trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trình độ chuyên môn kỹ thuật là kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm đương các chức vụ trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề nghiệp.

- Trình độ chuyên môn kỹ thuật được đánh qua các chỉ tiêu:

+ Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo là % số lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động.

+ Tỷ lệ lao động theo bậc đào tạo:công nhân kỹ thuật; trung học chuyên nghiệp; đại học và sau đại học.

+ Cơ cấu bậc đào tạo theo đại học – cao đẳng/ trung học/ dạy nghề cho ta thấy được cơ cấu này có cân đối với nhu cầu của thực tế không.

c. Phẩm chất tâm lý-xã hội của nguồn nhân lực Việt Nam. Ngoài các chỉ tiêu kể trên, nguồn nhân lực đòi hỏi phải có những phẩm chất tâm lý nhất định: tính kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong lao động công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao.

Những phẩm chất này gắn liền với truyền thống dân tộc. Người lao động Việt Nam cần cù, sáng tạo và thông minh, nhưng về kỷ luật và tinh thần hợp tác còn nhiều nhượng điểm, đang gây trở ngại lớn cho tiến trình phát triển của Việt Nam.

Để đánh giá các chỉ tiêu này người ta dùng phương pháp điều tra tâm lý và xã hội học và chủ yếu được đánh giá bằng các chỉ tiêu định tính.

d. Chỉ tiêu tổng hợp. Chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng của nguồn nhân lực là HDI do tổ chức phát triển liên hợp quốc khuyến nghị và đưa ra áp dụng.

2. Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam.

a. Các giải pháp liêu quan đến nâng cao thể lực

b. Các giải pháp liên quan đến nâng cao trình độ học vấn;

c. Các giải pháp liên quan đến việc hình thành và phát huy những phẩm chất tâm lý xã hội tích cực và hạn chế những phẩm chất tâm lý xã hội tiêu cực

8. Phân tích những yêu cầu phát triển nguồn nhân lực xã hội đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Gợi ý trả lời:

1. Trình bày về công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

2. Các yêu cầu đặt ra đối với nguồn nhân lực xã hội

Sự nghiệp công nghiệp hoá đặt ra yêu cầu phải xây dựng một nguồn nhân lực có chất lượng theo ba tiêu chí đánh giá đã nêu ở trên:

a. Yêu cầu về mặt thể lực.

- Có sức chịu đựng dẻo dai, đáp ứmg quá trình sản xuất liên tục kéo dài.

- Có các thông số nhân chủng học đáp ứng được các hệ thống thiết bị công nghệ được sản xuất phổ biến và trao đổi trên thị trường khu vực và thấ giới.

- Luôn có sự tỉnh táo, sảng khoá tinh thần.

b. Yêu cầu về mặt trí lực.

Nguồn nhân lực xã hội phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Để phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chúng ta cần có những loại lao động sau:

· Đội ngũ lao động có khả năng đảm nhiệm các chức vụ quản lý, nắm bắt và phát triển các công nghệ hiện đại trong cả nước, bao gồm:

+ Các nhà khoa học đầu ngành trong cả nước;

+ Các kỹ sư nắm bắt và điều khiển các công nghệ hiện đại, đặc biệt trong các ngành mũi nhọn và quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

+ Các nhà quản lý, kinh doanh có năng lực quản ly doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường.

· Đội ngũ công nhân kỹ thuật có chất lượng tay nghề cao.

· Đội ngũ nhà huấn luyện (những người làm công tác giáo dục và đào tạo) đông đảo và có chất lượng.

c. Yêu cầu về mặt tâm lý xã hội.

Công nghiệp hóa, hiện đại hoá đòi hỏi người lao động có những đặc điểm tâm lý xã hội sau:

- Có tác phong công nghiệp,

- Có ý thức kỹ luật cao;

- Có niềm say mê nghề nghiệp, chuyên môn;

- Sáng tạo, năng động trong công việc;

- Có khả năng chuyển đổi công việc cao thích ứng với những thay đổi trong lĩnh vực công nghệ và quản lý;

- Có ý thức công dân, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.

9. Hệ thống các trường lớp, cơ sở đào tạo? Những ưu và nhược điểm của chúng?

Gợi ý trả lời:

1. Hệ thống đào tạo nghề:

1.1. Các trường, trung tâm dạy nghề của nhà nứơc gọi chung là trường dạy nghề.

- Các trường dạy nghề này gồm hai loại:

+ Trường do Chính phủ, trực tiếp là Tổng cục dạy nghề của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội đầu tư và quản lý

+ Loại trường do cá Bộ ngành trung ương trực tiếp đầu tư quản lý.

- Ưu điểm:

+ Các trường dạy nghề này do nhà nước đầu tư và quản lý nên được trang bị đầy đủ và hiện đại, có đội ngũ nhà huấn luyện giỏi có nhiều kinh nghiệm và thành thạo.

+ Đây là hệ thống đào tạo chính quy đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ cao phù hợp với quá trình chuyển đổi công nghệ. Công nhân được đào tạo có có trình độ lý thuyết và tay nghề cao đáp ứng được đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Do đó học viên ra trường có thế mạnh trong việc tham gia xuất khẩu lao động vì có tay nghề cao.

- Nhựơc điểm:

+ Kinh phí đào tạo khá cao nên khó đáp ứng được nhu cầu đào tạo một số lượng lớn công nhân kỹ thuật

+ Không đáp ứng được nhu cầu nghề trong xã hội

+ Do kinh phí là của nhà nước nên có nhiều hạn chế về hoạch toán tài chính, quản lý chất lượng đào tạo...

Hiện tại các trường dạy nghề này đang có xu hướng xã hội hóa trong đào tạo.

1.2.Các trung tâm, trường, lớp dạy nghề tư nhân (gọi chung là trung tâm).

Đây là hình thức đào tạo nghề phổ biến ở nứơc ta, đặc biệt phát triển nhanh từ chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Ưu điểm:

+ Đáp ứng được nhanh chóng nhu cầu cao về số lượng về số lượng và tính đa dạng của ngành nghề cho sự phát triển kinh tế nhiều thành phần và tạo cơ hội có nhiều việc làm cho thanh niên.

+ Hình thức này có khả thu hút nhiều đầu tư của tư nhân góp phần thực hiện mục tiêu xã hội hoá giáo dục, huy động đầu tư vào giáo dục từ ngừơi dân...

- Hạn chế:

+ Do các điều kiện vật chất – kỹ thuật cho đào tạo nghề còn yếu, chưa có đủ những nhà huấn luyện có trình độ và kinh nghiệm cao nên công tác đào tạo của các trung tâm thường yếu kém về lý thuyết và tay nghề, chưa đủ điều kiện tham gia vào thị trường lao động quốc tế.

+ Các trung tâm này thường có xu hứơng chạy theo lợi nhuận, bỏ qua chất lượng

+ Sự quản lý của nhà nước còn lỏng lẻo

1.3.Các trường lớp dạy nghề cạnh doanh nghiệp:

Tại những doanh nghiệp lớn thường có tổ chức các trường lớp dạy nghề tại chỗ nhằm đáp ứng trực tiếp nhu cầu lao động cho doanh nghiệp và bổ túc nghề cho công nhân nhằm đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.

- Ưu điểm:

+ Đáp ứng nhanh chóng nhu cầu về số lượng và chủng loại nghề của công nhân cho doanh nghiệp;

+ Vì là của doanh nghiệp tổ chức nên thời gian đào tạo được rút ngắn theo yêu cầu bổ sung công nhân của doanh nghiệp do đó mà nội dung học tập có tính chuyên môn hoá cao, có khả năng vào làm việc ngay.

- Hạn chế

+ Tuy nhiên chất lượng lý thuyết và tay nghề không cao, không đầy đủ.

+ Hiệu quả đào tạo thấp vì quy mô đào tạo nhỏ.

Xu hướng chung là các doanh nghiệp liên kết lại với nhau trong việc tổ chức các trường lớp dạy nghề cạnh doanh nghiệp nhằm hạn chế kinh phí đầu tư của từng doanh nghiệp, dễ có khả năng tạo thành quy mô lớn kéo theo chất lượng tốt hơn.

1.4. Các trường, lớp dây nghề thuộc các trung tâm giới thiệu việc làm (thường gọi là trung tâm giới thiệu việc làm và dạy nghề).

Các trung tâm này ngoài chức năng là một bộ phận của thị trường lao động còn tổ chức các lớp dạy nghề ch xã hội.

- Ưu điểm:

+ Ưu điểm nổi bậc của hình thức đào tạo là thời gian đào tạo ngắn, trong khoảng 3 tháng thậm chí có khi chỉ trong vòng một tháng.

+ Việc kết hợp giới thiệu việc làm và đào tạo nghề nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm.

+ Đồng thời nó đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của các nhà tuyển dụng nhất là trong khu vực kinh tế phi kết cấu.

+ Khả năng có việc làm ngay cao vì trung tâm đào tạo trên căn cứ những công việc và khả năng giới thiệu của họ.

- Hạn chế:

+ Cơ sở vật chất không tốt.

+ Chất lượng đội ngũ giảng dạy không cao

+ Sự quản lý lỏng lẻo cuả nhà nứơc dễ dẫn đến tình trạng đào tạo qua loa đại khái.

Tất cả những điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo của trung tâm.

1.5.Kèm cặp tại nới làm việc.

Việc đào tạo và huấn luyện công nhân được tiến hành tại nơi làm việc, trong đó một số công nhân học nghề được giao cho một thợ cả hoặc một thợ có tay nghề cao.

- Ưu điểm:

+ Hình thức đào tạo này có hiệu quả cao, người học do tiếp cận thường xuyên với thực tế nên có nhiều cơ hội nắm bắt những kỹ năng kỹ xảo.

+ Ít tốn kém

+ Người học trong quá trình học không những tạo ra những sản phẩm mà còn sau khi kết thúc quá trình học tập có khả năng làm việc ngay.

+ Nhu cầu đào tạo gắn với công việc, hạn chế tối đa tình trạng đào tạo mà không sử dụng.

- Hạn chế

+ Đào tạo theo hình thức này thường yếu về mặt lý thuyết.

+ Trong nhiều trường hợp tiếp thu cả những khuyết tật trong kinh nghiệm, kiến thức, tác phong của người truyền đạt.

+ Kiến thức nghề nghiệp thường rất hạn hẹp.

Liên hệ thực tế:Hệ thống trường lớp dạy nghề của nước ta hiện nay đã được đổi mới rất căn bản.Đào tạo nghề và cấp văn bằng chứng chỉ theo đa cấp đa trình độ:sơ cấp ,trung cấp và cao đẳng

2. Hệ thống các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp

2.1. Các trường trung học chuyên nghiệp và trung học dạy nghề.

a. Các trường trung học chuyên nghiệp và trung học dạy nghề.

- Mục tiêu:

+ Đào tạo ra các lực lượng lao động đảm nhiệm các công việc thực hành về khoa học kỹ thuật nghiệp vụ

+ Đào tạo ta lực lượng là cầu nối của công nhân kỹ thuật và (trực tiếp sản xuất) và lực lượng lao động có trình độ cao đẳng đại học và sau đại học.

- Đối tượng: nhắm vào đối tượng học sinh đã tốt nghiệp phổ thông trung học cơ sở và trung học phổ thông.

- Hiện trạng:

Các trường trung học chuyên nghiệp chưa phát triển mạnh mẽ về quy mô, phân bố, ngành nghề đào tạo nên nguồn lao động đào tạo được từ các trường này chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn phát triển ở Việt Nam, thể hiện rõ nhất ở cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ của Vịêt Nam.

- Giải pháp: Do đó trong thời gian tới nhà nước cần phải có những cải cách thiết thực đối với vấn đề này như: tạo ra một hành lang pháp lý phù hợp, hoạt động phân luồng được tiến hành có hiệu quả, khuyến khích và đẩy mạnh công tác xã hội hoá đối với loại hình này....

2.2. Các trường cao đẳng và đại học

- Mục tiêu:

+ Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo.

+ Đào tạo trình độ đại học gíup sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành đào tạo.

- Đối tượng: Những đối tượng đã tốt nghiệp phổ thông trung học và thi đỗ kỳ thi tuyển sinh đại học.

- Hiện trạng:

+ Có những thành tựu nhất định:

Đào tạo được một lực lượng lao động có tay nghề cao cho xã hội.

Công tác quản lý nhà nứơc về giáo dục có những chuyển biến tích cực, có những quy định thông thoáng về giá trị của bằng cấp, vế thời gian học...

Nhiều loại hình đào tạo được áp dụng và ngày càng mở rộng cơ hội học cao đẳng, đại học cho người học

+ Tuy nhiên còn nhiều hạn chế và bất cập: chế độ tuuyển sinh, giáo trình, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho nghiên cứu vàhọc tập...

- Giải pháp:

+ Xây dựng lại hệ thống giáo trình;

+ Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên;

+ Xây dựng và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật,

+ Đổi mới cơ chế tuyển sinh

+ Đổi mới cơ chế tài chính, cơ chế quản lý theo hướng tăng cường tính tự chủ của các trường cao đẳng, đại học.

+ Hoàn thiện các chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo, cao đẳng

+ Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông

2.3. Các cơ sở đào tạo sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ).

- Mục tiêu:

+ Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết và thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.

+ Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.

- Đối tượng: những người đã qua trình độ đại học đối với đào tạo trình độ thạc sĩ, những người đã có bằng thạc sĩ đối với đào tạo trình độ tiến sĩ.

- Hiện trạng:

+ Thành tựu:

Tại Việt Nam, từ những thập niên 70 về trước , việc đào tạo lực lượng lao động này chủ yếu dựa vào các cơ sở đào tạo của nước ngoài thông qua con đường viện trợ và hợp tác. Từ thập niên 80 trở lại đây, phần đông lực lượng thạc sĩ và tiến sĩ được đào tạo trong nước, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực của chúng ta.

Các hình thức đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ ngày càng phong phú và đa dạng: đào tạo trong nuớc, liên kết đào tạo với nước ngoài, thực hiện các chương trình hợp tác với nước ngoài trong việc đưa người đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ; hình thức du học tự túc được khuyến khích bằng những thủ tục đơn giản....

+ Hạn chế: Chất lượng đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ thấp, chưa đào tạo được nhiều chuyên gia đầu ngành trong nhiều lĩnh vực; tình trạn phần lớn những người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ (60%) là công tác quản lý là một bất cập lớn trong việc hiểu không đúng vai trò của học trong sự phát triển; Đào tạo tràn lan, học để thăng tiến; tình trạng chép của tay rồi chép của ta không còn là một số ít nữa mà đã trở thành một hiện tượng phổ biến.

- Biện pháp:

+ Cần có một cách hiểu đúng hơn về đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ

+ Xoá bỏ hành chính hoá trong việc sử dụng đội ngũ này

+ Tăng tính tự chủ cho các đơn vị nghiên cứu khoa học và công nghệ

+ Đẩy mạnh hợp tác với nước ngoài trong việc đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.

+ Cần có những quy định rõ ràng về học hàm, học vị...

10. Trình bày những tác động của chính sách giáo dục đến chất lượng nguồn nhân lực xã hội. Liên hệ thực tiễn việc thực hiện chính sách đó nhằm nâng cao, phát triển nguồn nhân lực.

Gợi ý trả lời:

1. Khái quát về chính sách giáo dục

2. Tác động của chính sách giáo dục và đào tạo đối với chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực xã hội như đã nêu là sự kết hợp của ba yếu tố: thể lực, trí lực, phẩm chất tâm lý, xã hội. Tiếp cận theo hướng này, chính sách giáo dục tác động cơ bản nhất, chủ yếu nhất đến trí lực và phẩm chất xã hội.

a. Về mặt trí lực:

- Chính sách giáo dục tốt tạo ra nguồn nhân lực xã hội có trình độ phổ thông cao.

+ Một chính sách giáo dục đào tạo tốt sẽ làm tăng số người có trình độ phổ thông cao, tức là tăng khả năng giáo dục toàn diện, một trong những yếu tố đảm bảo thuận lợi cho việc :

A Nâng cao tay nghề cũng như đi vào chuyên một sâu sau này.

A Nâng cao năng suất lao động của người lao động do khả năng hoà nhập, thích ứng và linh hoạt cao;

A Nâng cao khả năng tiếp cận thông tin, cơ hội nghề nghiệp;

A Nâng cao khả năng tham gia vào các hoạt động cộng đồng, đến các cơ hội của cá nhân.

+ Ngược lại một chính sách giáo dục chưa hợp lý sẽ tạo ra nhiều khả năng thất học của đội ngũ lao động, vì khi đó, chính sách giáo dục chưa tạo ra những cơ hội hỗ trợ cần thiết cho những người có ít điều kiện thuận lợi hơn về kinh tế, thể chất..trong việc tham gia học tập trong hệ thống giáo dục. Điều này không những hạn chế khả năng nâng cao tay nghề, nghiên cứu sâu của nguồn nhân lực xã hội sau này mà còn tạo ra những hậu quả về mặt xã hội, kinh tế khác.

+ Liên hê với Việt Nam

- Chính sách giáo dục tốt tạo ra một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao với sự hài hoà về cơ cấu, đảm bảo việc phát triển đồng đều giữa các ngành, các khu vực trong cả nước.

+ Lực lượng lao động với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao là lực lượng chủ yếu tạo ra của cải xã hội, tạo ra sự phát triển của xã hội. Một chính sách giáo dục tốt không những đào tạo được một nguồn nhân lực xã hội có chất lượng cao (giỏi về lý thuyết, thành thục về thực hành), với một cơ cấu và tỷ lệ hợp lý. Đây là cơ sở cho việc tăng năng suất lao động xã hội, đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động, là cơ sở cho phát triển kinh tế – xã hội.

+ Trong khi đó một chính sách giáo dục chưa tốt sẽ tạo ra một nguồn nhân lực hội không đảm bảo về mặt chất lượng, không đảm bảo về mặt tỷ lệ giữa đại hoặc, cao đẳng và trung cấp, khó có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động của xã hội, của quá trình phát triển kinh tế-xã hội.

+ Điều này dẫn đến chất lượng của nguồn nhân lực thấp, không đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động trong nước và ngoài nước, làm tăng tỷ lệ thất nghiệp, do đó ảnh hưởng đến năng suất lao động của xã hội, ảnh hưởng đến khả năng thu hút và tích luỹ của nền kinh tế.

+ Liên hệ ở Việt Nam:

b. Về mặt tâm lý xã hội. Chính sách giáo dục tốt còn góp phần xây dựng những đặc điểm tâm lý, xã hội theo hướng tích cực cho nguồn nhân lực xã hội.

Sự phát triển không ngừng của các quá trình kinh tế-xã hội đặt ra những yêu cầu cao cho nguồn nhân lực xã hội của nước ta và các nước đang phát triển khác. Ơû Việt Nam phần lớn lao động xuất phát từ nông thôn hoặc đang lao động tại khu vực nông thôn, cho nên có những phẩm chất tâm lý gắn liền với đặc điểm sản xuất nông nghiệp. Điều này tạo nên một khó khăn rất lớn khi đội ngũ lao động ở nông thôn này chuyển sang làm việc trong khu vực và dịch vụ với những yêu cầu về phẩm chất tâm lý, tác phong hoàn toàn khác. Vấn đề đặt ra cho các chính sách giáo dục phải có chính sách tác động phù hợp theo hướng phát huy những phẩm chất tâm lý tốt (cần cù, chịu thương chịu khó, thông minh, sáng tạo...), hạn chế những phẩm chất tâm lý không tốt như (tác phong chậm chạm, bảo thủ, không thích bị gò bó, ràng buộc...), đồng thời hình thành những phẩm chất mới cho lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ như : tác phong công nghiệp, linh hoạt và mềm mỏng trong giao tiếp với khách, trong việc phục vụ khác hàng đối với khu vực dịch vụ....

11. Những nhân tố cơ bản quyết định chất lượng giáo dục-đào tạo-chất lượng nguồn nhân lực?

Gợi ý trả lời:

Các nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục-đào tạo.

Chất lượng giáo dục là sự tác động tổng hoà của các yếu tố khác nhau. Xem xét theo hướng các yếu tố cấu thành của nền giáo dục, chúng ta có thể kể ra những yếu tố cơ bản sau;

Thứ nhất, yếu tố liên quan đến sự quản lý vĩ mô của nhà nước: các chính sách, pháp luật, chương trình hành động, dự án của nhà nước, cơ cấu tổ chức của nhà nước...

+ Sự đúng đắn và sáng tạo của các chính sách, mục tiêu, chương trình giáo dục đào tạo của Chính phủ trong từng thời kỳ nhất định;

+ Sự quan tâm đúng mức của nhà nước và xã hội cho giáo dục đào tạo việc làm: mức độ đầu tư của Nhà nước và đầu tư của người dân vào hoạt động giáo dục; sự quan tâm còn thể hiện ở những hoạt động liên quan đến cải cách giáo dục...

+ Sự hoạt động có hiệu quả của hệ thống bộ máy nhà nước quản lý về giáo dục từ trung ương đến địa phương: bao gồm hoạt động hoạch định chính sách, chương trình kế hoạch; tổ chức tiển khai thực thi chính sách, kế hoạch; công tác kiểm tra thanh tra giáo dục; công tác đánh giá hoạt động giáo dục; công tác xử lý vi phạm trong giái dục ....

+ Các cơ chế mà nhà nước tạo ra: cơ chế tài chính, cơ chế tuyển sinh...

Thứ hai, các yếu tố liên quan đến cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất là một trong những yếu tố không thể thiếu tạo nên hiệu quả, chất lượng của nền giáo dục bao gồm: trường học, lớp học; ký túc xá, nơi ở bán trú, nội trú; thư viện, phòng thực hành; các thiết bị hỗ trợ nghiên cứu, giảng dạy.... Hiện nay, dựa vào thực tế của Việt Nam, cần thiết phải đầu tư cho trang thiết bị kỹ thuật theo hướng đảm bảo hợp lý trong khả năng ngân sách đầu tư cho giáo dục, tăng cường ưu tiên cho vùng sâu,vùng sa, vùng nghèo khó.

Thứ ba, các yếu tố liên quan đến giáo trình, nội dung giảng dạy. Giáo trình và nội dung giảng dạy chi phối hiệu quả giáo dục tốt. Giáo trình đầy đủ với những nội dung không ngừng được cập nhật, hài hoà, hợp lý về kết cấu sẽ góp phần kích thích người học nghiên cứu, góp phần làm cho nội dung giảng dạy thiết thực hơn, gần gũi với thực tế hơn. Biên soạn và biên soạnh lại giáo trình là một nhiệm vụ cấp bách, cần thiết trong bối cảnh giáo dục của Việt Nam hiện nay theo hứơng hiện đại, phù hợp, cân đối.

Thứ tư, các yếu tố liên quan đến đội ngũ giảng dạy. Đội ngũ giảng dạy là lực lượng thực hiện chuyển giao kiến thức từ giáo trình và những kiến thức họ nghiên cứu được cho học sinh , sinh viên, học viên. Mỗi cấp yêu cầu xây dựng đội ngũ các nhà giáo với khác nhau với những tiêu chuẩn cụ thể. Riêng đội ngũ giảng viên cao đẳng đại học cần phải vững vàng về kiến thức chuyên môn, có khả năng nắm bắt nhanh nhạy những kiến thức mới trong lĩnh vực của mình, có khả năng nghiên cứu sâu theo chuyên ngành cùa mình, có khả năng truyền đạt những kiến thức cho người học một các hiệu quả nhất....

12. Phân tích vai trò của chính sách y tế và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân trong phát triển nguồn nhân lực xã hội? Hãy liên hệ thực tiễn việc thực hiện chính sách đó nhằm nâng cao chất lượng dân số cũng như chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Gợi ý trả lời:

1. Đề cập vài nét vế chính sách y tế:

2. Vai trò của chính sách y tế đối với phát triển nguồn nhân lực xã hội

2.1. Vai trò (tác động) của chính sách y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân trong phát triển nguồn nhân lực xã hội.

Chính sách dân số và chăm sóc sức khoẻ nhân dân tác động đến chất lượng nguồn nhân lực xã hội về mặt thể lực. Việc chăm sóc sức khoẻ nhân nhân sẽ tạo ra nguồn nhân lực có thể lực dồi dào, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

- Nhờ chăm sóc sức khỏe tốt mà thể lực cũng như sức khỏe của con người Việt Nam được tăng lên góp phần cải thiện chỉ số phát triển con người ở nước ta:

+ Theo đó người lao động có thể đáp ứng về mặt thể chất cho các yêu cầu ngày càng cao của người sử dụng lao động, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống.

+ Nguồn nhân lực với sức khỏe tốt khả năng học tập, tự học tập, nghiên cứu tốt hơn, các tiềm năng về trí tuệ có cơ sở phát triển đầy đủ. Điều này làm cho trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động không ngừng tăng lên.

+ Sức khoẻ kèm có thể ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội của cá nhân: khả năng thu nhập của họ; kết quả học tập; khả năng chăm sóc con cái; tham gia vào các hoạt động của cộng đồng...

- Sức khoẻ gắn liền với phát triển, tăng trưởng kinh tế. Theo WHO nghiên cứu về kinh tế vĩ mô sức khoẻ đã kết luận rằng: đầu tư vào y tế sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ước tính cứ tăng 10% tuổi thọ thì đồng thời tăng 0.3%/năm về mức tăng trưởng kinh tế. Theo ngân hàng thế giới, ở Việt Nam những ảnh hưởng của bệnh tật đến kinh tế chiếm 8-9% GDP. Kinh tế phát triển, người dân có điều kiện phát triển, các hình thức phúc lợi xã hội được thực hiện đầy đủ, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Có nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy, việc bổ sung sắt và vitamin A có làm tăng năng súât với chi phí tương đối thấp:

- Có mối quan hệ giữa mức độ chăm sóc sức khoẻ và đói nghèo. Ơû các nước đang phát triển, do mạng lưới an sinh xã hội không phát triển mạnh mẽ nên khi người dân bị bệnh họ chịu nhiều thiệt thòi trong thu nhập, đó là chưa kể phải chi phí rất nhiều cho khám chữa bệnh. Một khi khả năng chi cho khám chữa bệnh cao, người dân sẽ không có điều kiện chăm sóc sức khoẻ dẫn đến khả năng lao động , năng suất lao động thấp, thu nhập thấp, không đủ điều kiện hưởng, hưởng đầy đủ các dịch vụ xã hội trong đó có giáo dục. Chính điều này làm hạn chế sự phát triển của con người, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực xã hội.

13. Trình bày khái quát nội dung của các chính sách vĩ mô phát triển nguồn nhân lực xã hội? Liên hệ thực tế việc thực hiện một trong các chính sách vĩ mô đó để phát triển nguồn nhân lực nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Gợi ý trả lời:

14. Trình bày khái niệm thị trường lao động hiện nay? Các đặc điểm cơ bản của thị trường lao động nước ta hiện nay? Các quan điểm và các biện pháp của Đảng và nhà nước nhằm phát triển thị trường lao động của nước ta hiện nay.

Gợi ý trả lời

1. Khái niệm:

Thị trường lao đđộng làà nơi diễn ra quan hệ thương lượng về việc làm giữa người lao đđộng (cung lao đđộng) và người sử dụng lao đđộng (cầu lao đđộng) theo nguyêên tắc thỏa thuận về việclầm, tiền công và đđiều kiện lầm việc khác bằng hình thức hợp đđồng lao đđộng theo phấp luật lao đđộng quy định.

2. Các đặc điểm của thị trường lao động

Đặc đđiểm cơ bản của thị trường lao đđộngà hoạt đđộng theo các quy luật khách quan của thị trường (quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu...); quan hệ hai bên (người thuê và người lao động) trên thị trường lao động là quan hệ thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện về quyền và lợi ích (về việc làm, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, tiền cơng, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an tồn lao động và các điều kiện làm việc khác); thị trường lao động hình thành, phát triển và hoạt động rất đa dạng với nhiều phân lớp lao động (thị trường lao động trong nước, thị trường lao động ngồi nước; thị trường lao động nơng thơn, thị trường lao động thành thị..)

Thị trường lao động Việt Nam có những đặc điểm sau:

Một là, thị trường lao động ở nước ta vẫn ở giai đoạn đầu, xét về tổng thể, cung lao động lớn hơn cầu lao động. Tuy nhiên, nhờ cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập đầy đủ hơn vào nền kinh tế thế giới nên nền kinh tế thị trường nước ta phát triển ở giai đoạn cao hơn, tạo điều kiện cho thị trường lao động phát triển mạnh hơn.

Hai là, trong điều kiện nền kinh tế đang trong thời kỳ chuyển đổi, thị trường lao động phát triển khơng đồng đều và vẫn đang tồn tại sự phân tầng đa dạng, phức tạp.

- Thị trường lao động khu vực chính thức cĩ xu hướng phát triển mạnh, lao động làm cơng ăn lương cĩ thể tăng từ 23,8% năm 2003 lên khoảng 35-40% vào năm 2010, nhất là ở các đơ thị lớn, các vùng kinh tế trọng điểm và được kiểm sốt, quản lý chặt chẽ hơn.

- Thị trường lao động nơng thơn, vùng kinh tế chậm phát triển, khu vực phi chính thức đã bắt đầu phát triển tuy cịn chậm. Phân tầng thị trường vẫn cịn diễn ra giữa các loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngồi Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngồi), giữa các ngành, nhất là giữa ngành cĩ lợi thế và ngành khơng cĩ lợi thế… tạo ra sự cạnh tranh khơng bình đẳng về lao động và là yếu tố cản trở tính linh hoạt của thị trường lao động. Đặc biệt làm cho khả năng di chuyển của lao động bị hạn chế, mang tính tự phát và khĩ kiểm sốt, điều tiết.

Ba là, sự tác động của thị trường thế giới vào thị trường lao động Việt Nam mạnh hơn, làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt, kể cả thị trường lao động trong nước, khu vực và quốc tế; cơ hội thu hút các nguồn đầu tư, tạo việc làm tăng, nhưng tính chất rủi ro trong lao động (thất nghiệp, mất việc làm…) cũng sẽ gia tăng, do bị tác động bởi sự biến động của thị trường khu vực và quốc tế khĩ lường trước được, trong khi hệ thống an sinh xã hội, bảo đảm việc làm trong nước chưa được hồn thiện so với yêu cầu.

Bốn là, các hình thức giao dịch trên thị trường lao động tiếp tục phát triển đa dạng, hoạt động đan xen nhau và sơi động; các hình thức giao dịch chính thống phát triển mạnh và cĩ hiệu quả hơn, dần trở thành hình thức giao dịch cơ bản và phổ biến trên thị trường lao động, nhất là thị trường lao động trình độ cao, các đơ thị lớn và xuất khẩu lao động. Tuy nhiên, các hình thức giao dịch khơng chính thống vẫn cĩ vị trí quan trọng, nhất là ở khu vực nơng thơn, kinh tế phi kết cấu… Hoạt động cĩ tính chất thương mại trong giao dịch trên thị trường lao động cĩ xu hướng tăng khi cĩ sự tham gia của các tổ chức trung gian tư nhân khĩ kiểm sốt và quản lý chặt chẽ.

4.3. Vai trò của thị trường lao.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN sự hình thành và phát triển thị trường lao động là tất yếu khách quan và nĩ cĩ vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng, đĩ là:

- Thị trường lao động là một thị trường khơng thể thiếu trong hệ thống đồng bộ các loại thị trường (Thị trường về hàng hĩa và dịch vụ, tài chính, bất động sản, khoa học và cơng nghệ...). Thực tế người ta cho rằng chỉ thiếu một yếu tố của thị trường lao động như tiền lương, tiền cơng khơng theo định hướng thị trường và do thị trường quyết định, thì nền kinh tế đĩ chưa được cơng nhận là nền kinh tế thị trường. Bởi vậy tạo điều kiện và mơi trường cũng như việc hồn thiện thể chế theo thị trường lao động là một trong những nội dung quan trọng và cơ bản nhất của việc hồn thiện thể chế của kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta.

- Thị trường lao động cú tỏc động lớn đến phỏt triển con người, giải phúng và phỏt huy triệt để tiềm năng, tài năng của vốn con người; tạo nhiều việc làm, giảm thất nghiệp, cải thiện đời sống người lao động; xõy dựng quan hệ lao động lành mạnh, hợp tỏc giữa người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm quyền lợi ớch giữa cỏc bờn, lợi ớch nhà nước và cộng đồng.

- Thị trường lao động tham gia vào điều chỉnh, phân bố và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực theo cung cầu và giá cả lao động của thị trường, hạn chế lãng phí, tiêu cực.


- Phát triển thị trường lao động là biện pháp quan trọng nâng cao sức cạnh tranh của lao động; giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, hiệu quả kinh tế của xã hội và của cả nền kinh tế; thu hút đầu tư tồn xã hội vào phát triển kinh tế, tạo cơng ăn việc làm, đẩy nhanh sự chủ động hội nhập và tham gia vào thị trường khu vực và quốc tế.

- Thông qua thị trường sức lao động , chất lượng nhân lực đựơc đánh giá và hình thành nên các thang giá trị sức lao động trong xã hội.

3. Quan điểm phát triển thị trường sức lao động

- Tạo cơ hội bình đẳng và tiếp cận trực tiếp về việc làm, học nghề cho mọi cơng dân và khuyến khích họ học nghề, tự tìm việc làm; tạo mơi trường và điều kiện để phát triển thị trường lao động thơng thống, thống nhất, khơng bị chia cắt về hành chính, cạnh tranh lành mạnh; giảm tối đa sự can thiệp hành chính của các cơ quan Nhà nước, bảo đảm quyền tự chủ của các bên trong quan hệ lao động.


- Tự do hĩa mạnh hơn về chuyển dịch lao động, trước hết là trình độ thấp sang trình độ cao, giữa các khu vực kinh tế, các vùng kinh tế; tạo điều kiện để phát triển thị trường lao động trên phạm vi cả nước và mở rộng ra thị trường khu vực và quốc tế, hoạt động khách quan theo đúng các nguyên tắc của thị trường và thơng lệ quốc tế; tạo sân chơi bình đẳng và tăng tính cạnh tranh giữa các bên tham gia thị trường lao động.


- Mở ra khả năng to lớn thu hút lao động làm cơng ăn lương cĩ tay nghề, trình độ chuyên mơn kỹ thuật cao để thúc đẩy thị trường lao động phát triển.

- Tiếp tục hồn thiện cơ chế chính sách về lao động, trước hết là tiền lương, tiền cơng phù hợp với sự phát triển và địi hỏi của thị trường lao động, thúc đẩy phân phối theo lao động, kết hợp các phân phối khác, khuyến khích người cĩ tài năng, đồng thời hỗ trợ người khĩ khăn.


- Phát triển cơ sở hạ tầng của thị trường lao động trong và ngồi nước (đào tạo nghề, thơng tin thị trường lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm).

4. Các biện pháp phát triển thị trường lao động

Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, tạo môi trường thông suốt để phát triển thị trường lao động gắn kết cung – cầu lao động. Đa dạng hoá hình thức giao dịch việc làm, bảo đảm quyền của người lao động lựa chọn chỗ làm việc. Thực hiện rộng rãi chế độ hợp đồng lao động; đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm và trợ cấp thất nghiệp. Tăng cường hệ thống thông tin, thống kê thị trường lao động. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động và tăng cường quản lý nhà nước đối hoạt động này.

- Hồn thiện khung pháp lý phù hợp, đảm bảo đối xử bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động như:


+ Xây dựng Luật dạy nghề, Luật tiền lương tối thiểu, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật xuất nhập khẩu lao động; sửa đổi Bộ luật Lao động vào năm 2010; Phê chuẩn các cơng ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) liên quan đến thị trường lao động (Cơng ước số131 về ấn định tiền lương tối thiểu; Cơng ước số 88 về tổ chức dịch vụ việc làm; Cơng ước số 142 về hướng nghiệp và đào tạo nghề trong phát triển nguồn nhân lực; Cơng ước số 29 về xĩa bỏ lao động cưỡng bức; Cơng ước số 144 về tham khảo ý kiến 3 bên). Tạo mơi trường hợp tác giữa đại diện của người lao động (tổ chức Cơng đồn) và đại diện người sử dụng lao động (Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam, Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam) trong cơ chế ba bên; (iii) tăng cường sự tham gia của các đối tác xã hội khác (hoạt động của các hội và hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức phi Chính phủ./.


+ Tiếp tục cải cách hành chính, trước hết là tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương trong quản lý Nhà nước về lao động, thực hiện dân chủ, cơng khai, minh bạch; đơn giản các thủ tục hành chính trong cấp phép cho người lao động nước ngồi, cho dịch vụ cung ứng xuất khẩu lao động.


- Cĩ chính sách và cơ chế huy động các nguồn lực trong nước và quốc tế cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là những ngành, lĩnh vực cĩ khả năng sử dụng nhiều lao động làm cơng ăn lương, như: chính sách sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, các doanh nhân giỏi, trước hết là ở các vùng kinh tế động lực, kinh tế trọng điểm; sử dụng lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nơng nghiệp, nơng thơn; di chuyển một phần đáng kể lao động nơng thơn ra khỏi nơng nghiệp bằng các biện pháp đào tạo nghề đối với lao động trẻ, khỏe cho các vùng kinh tế động lực, các khu cơng nghiệp, khu du lịch và dịch vụ, xuất khẩu lao động.


- Mở rộng và phát triển thị trường lao động ngồi nước; đầu tư thính đáng cho việc mở rộng thị trường lao động sang các khu vực, các nước phù hợp với lao động Việt Nam, trong đĩ coi trọng đầu tư cho đào tạo nghề, ngoại ngữ, pháp luật; xây dựng luật về xuất khẩu lao động để đảm bảo các bên giao dịch thực hiện theo hợp đồng được thuận lợi, chống tiêu cực; sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả, cĩ đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập thị trường lao động quốc tế đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động.


- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và sử dụng hiệu quả Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm thơng qua việc cho vay từ Ngân hàng chính sách xã hội để người thất nghiệp, người thiếu việc làm cĩ cơ hội việc làm, trong đĩ quan tâm hơn việc cho vay vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ nuơi trồng thủy sản, sản xuất hàng hĩa xuất khẩu, các làng nghề; các dự án gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại chỗ; doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ; dạy nghề và tạo việc làm cho lao động là người tàn tật.


- Phát triển mạnh hệ thống dạy nghề với đa cấp trình độ, chuyển từ dạy nghề trình độ thấp sang trình độ cao nhằm nâng cao chất lượng cung lao động cho thị trường lao động, cụ thể:


+ Mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động ở 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề) và liên thơng giữa các cấp trình độ; đồng thời chuyển sang đào tạo theo định hướng cầu lao động (đào tạo gắn với sử dụng, gắn với nhu cầu của sản xuất); cung cấp lao động cĩ chất lượng về tay nghề, sức khỏe, cĩ kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, cĩ văn hĩa... cho thị trường trong nước và hội nhập.


+ Đa dạng hĩa các loại hình trường, lớp dạy nghề (của Nhà nước, của tư nhân và quốc tế); áp dụng cơ chế thị trường trong dạy nghề, dần hình thành thị trường dạy nghề phù hợp với pháp luật.


+ Thực hiện quy hoạch, đầu tư tập trung vào hệ thống dạy nghề kỹ thuật thực hành, đặc biệt là xây dựng 40 trường dạy nghề trọng điểm quốc gia, trong đĩ cĩ 15 trường đạt tiêu chuẩn khu vực. Các tỉnh, thành phố đều cĩ trường dạy nghề, mỗi quận huyện đều cĩ trung tâm dạy nghề; cổ phần hĩa cơ sở dạy nghề cơng lập, phát triển cơ sở dạy nghề ngồi cơng lập.


- Hồn thiện hệ thống giao dịch của thị trường lao động như:

+ Quy hoạch và phát triển rộng khắp các cơ sở giới thiệu việc làm ở các địa phương để người lao động dễ tiếp cận; đầu tư hiện đại hĩa 3 trung tâm ở 3 vùng kinh tế trọng điểm (Bắc, Trung, Nam) đạt tiêu chuẩn các nước trong khu vực, sử dụng cơng nghệ thơng tin hiện đại (internet, website) để thực hiện giao dịch lành mạnh, hiệu quả và chuyên nghiệp, chống tiêu cực, nhất là lừa đảo người lao động.


+ Đa dạng hĩa các kênh giao dịch trên thị trường lao động (thơng tin, quảng cáo, trang tìm việc làm trên các báo, đài, tivi, hội chợ việc làm) tạo điều kiện cho các giao dịch trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động.

+ Hình thành và hồn thiện hệ thống thơng tin thị trường lao động quốc gia và nối mạng, trước hết ở các vùng kinh tế trọng điểm, các thành phố lớn, khu cơng nghiệp tập trung, cho xuất khẩu lao động; xây dựng các trạm quan sát thơng tin thị trường lao động trên địa bàn cả nước để thu thập và phổ biến thơng tin thị trường lao động đầy đủ, kịp thời.


- Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án phát triển thị trường lao động như: Chương trình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển thị trường lao động; tăng cầu lao động trong nền kinh tế; dự án hồn thiện khung pháp lý cho phát triển thị trường lao động; dự án hồn thiện và phát triển hệ thống giao dịch của thị trường lao động; dự án mở rộng và phát triển thị trường lao động ngồi nước, dự án nâng cao năng lực quản lý lao động việc làm, dự án hỗ trợ dạy nghề gắn với tạo việc làm mới./.

- Tạo cung lao động đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề. Vấn đề quan trọng nhất là phải tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo, nhất là đào tạo kỹ thuật thực hành trình độ cao; tăng tỷ trọng lao động làm cơng ăn lương trong tổng lực lượng lao động.

- Tăng cầu lao động thơng qua phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong mọi thành phần, khu vực kinh tế, trong đĩ đặc biệt coi trọng việc tăng số lượng và quy mơ các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ… sử dụng lao động làm thuê; tạo ra sự linh hoạt trong chuyển dịch lao động làm thuê giữa các thành phần kinh tế và các vùng; tăng thị phần người Việt Nam làm việc cĩ thời hạn ở nước ngồi, kể cả mở rộng khả năng cho người lao động tự tiếp cận được với thị trường lao động khu vực và quốc tế.

- Đặt thị trường lao động trong mối quan hệ phát triển đồng bộ, tác động qua lại với các thị trường khác như thị trường bất động sản, thị trường vốn, thị trường hàng hố và dịch vụ, thị trường khoa học và cơng nghệ…


CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG IV

15. Trình bày khái niệm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội? Tại sao nói sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực xã hội là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế -xã hội.

Gợi ý trả lời:

1. Khái niệm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội.

Theo nghĩa hẹp: Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là các biện pháp, phương thức tác động đến nguồn nhân lực nhằm mục đích tăng năng suất lao động trong mối tương quan hợp lý với các nguồn lực và yếu tố khác.

Theo nghĩa rộng:

Là sự tác động đồng bộ của nhà nước bằng các chính sách, biện pháp vào nguồn nhân lực xã hội và các quá trình nguồn nhân lực xã hội theo hướng phát huy tối đa tiềm năng của nguồn nhân lực vào mục tiêu phát triển bền vững.

2. Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế – xã hội

Sự thay đổi không ngừng của thế giới đang đặt ra cho mỗi người chúng ta, cho các nhà quản lý những yêu cầu về thái độ ứng xử, về tư duy hoạt động mà trước đây chưa hề có. Chưa bao giời vai trò của con người được khẳng định, và được đặt ra nhiều hy vọng như bây giờ. Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực có ý nghĩa to lớn đến sự phát triển kinh tế-xã hội, cũng như sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Thứ nhất, chúng ta nhấn mạnh vai trò quyết định của con người trong sự vận động và phát triển của xã hội. nguồn nhân lực là một bộ phận của nguồn lực con người nên vì vậy cũng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của kinh tế, xã hội.

Thứ hai, Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực xã hội có ý nghĩa trực tiếp đến và trước hết bản thân của người lao động.

- Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực xã hội là một trong những yếu tố đảm bảo sự công bằng của người dân trong việc mở rộng nhiều khả năng hưởng thụ các dịch vụ xã hội: văn hoá, giáo dục, y tế.

- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội góp phần nâng cao mức sống của con người vì vậy con người có đủ điều kiện để đảm bảo tái sản xuất sức lao động cũng như tái sản xuất con người ớ mức độ cao hơn, chất lượng hơn. Điều này có ý nghĩa tích cực đối với sự phát triển và chất lượng nguồn nhân lực xã hội.

Thứ ba, xét về mặt kinh tế. Nếu như sử dụng nguồn nhân lực xã hội chỉ là việc thu hút lao động vào việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội thì sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực xã hội là sử dụng một cách tối đa nguồn nhân lực vào sự phát triển kinh tế, trong sự đảm bảo không làm ảnh hưởng đến thế hệ tương lai.

- Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực xã hội đồng nghĩa với việc khai thác hiệu quả các nguồn lực khác, tạo nên nhiều khả năng to lớn để phát triển nền kinh tế.

- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội còn là tạo ra một khả năng tích luỹ lớn cho nền kinh tế, đồng thời cũng tạo ra sức tiêu thụ lớn kích thích nền kinh tế phát triển.

- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội là một trong những phương thức tiết kiệm chi phí sản xuất, năng cao chất lượng sản xuất vì hàm lượng chất xám trong một đơn vị sản phẩm nhiều hơn. Do vậy khả năng cạnh tranh của sản phẩm cao hơn, trong bối cảnh hịên nay điều này có ý nghĩa sống còn đối với sản xuất, kinh doanh, đầu tư.

- Bản thân sức lao động của con người cũng là một loại hàng hoá lưu thông trên thị trường lao động trong nước và quốc tế. Có nghĩa là việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội, chỉ tính riêng cho xuất khẩu lao động đã là một hiệu quả kinh tế cao của nước ta trong giai đoạn hiện nay.

- Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực xã hội mới có thể thực hiện được những bước đột phá trong phát triển khoa học và công nghệ. nguồn nhân lực với trình độ trí tuệ cao không những có khả năng sáng tạo ra những thành tựu kho học công nghệ mà còn có khả năng tham gia vào quá trình ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ. Điều này đang rất đúng và có ý nghĩa với vấn đề chuyển giao khoa học công nghệ của nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Thứ tư, xét về mặt xã hội.

- Công bằng là một trong những mục tiêu mà loài ngừơi mong muốn và không ngừng đấu tranh cho mục tiêu này. Phải phát triển con người, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội là một trong những điều kiện đảm bảo một mức độ nào đó sự phát triển của cá nhân, và do đó tác động tích cực đến vấn đề công bằng với điều kiện sử dụng có hiệu quả gắn liền với sự tăng cao không ngừng về thu nhập của người lao động.

- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội vì vậy có thể làm cho vị thế của người dân được nâng cao hơn trong lĩnh vực chính trị, xã hội...

- Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực xã hội là một yếu tố quan trọng góp phần xoá đói giảm nghèo, xoá mù chữ, giảm bớt khoảng cách giữa các khu vực trong cả nước, giữa người giàu và người nghèo...

- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực tạo ra sự ổn định lâu dài, bền vững của xã hội, hạn chế những tệ nạn xã hội.

Tóm lại sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế – xã hội.

16. Các yêu cầu chủ yếu nhằm phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội?

Gợi ý trả lời:

17. a. Quan điểm đổi mới của Đảng và nhà nước ta về việc làm thể hiện trong chính sách lao động việc làm nước ta như thế nào?

b. Trình bày và phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc làm?

Gợi ý trả lời:

1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về việc làm

Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2020 đã quán triệt những quan điểm và chủ trương sau đây.

- Cần có quan niệm đúng đắn về việc làm,

- Vần đề bao trùm để giải quyết việc làm cho lao động xã hội là tiếp tục giải phóng triệt để tiềm năng sức lao động phù hợp với hệ thống các cơ chế, chính sách, pháp luật theo tinh thần đổi mới. Theo quan điểm đó, nhà nước sẽ tạo ra môi trường và các điều kiện để người lao động tự lo làm ăn, tự tạo việc làm cho mình và cho người khác theo đúng pháp luật, phát huy đến mức cao nhất nhân tố con người.

- Hình thành và phát triển thị trường lao động trong thị trường xã hội thống nhất.

- Tiếp tục phát triển mạnh nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng kinh tế đối ngoại. Tổ chức lại toàn bộ lao động xã hội, tạonên đội ngũ lao động có cơ cấu, số lượng và chất lượng phù hợp với chất lượng cấu trúc kinh tế mới.

- Thực hiện phương châm nhân dân tự lo việc làm trong các thành phần kinh tế là chính, khắc phục tâm lý ỷ lại, trông chờ vào nhà nước.

- Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội làm việc là trách nhiệm của nhà nước, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội.

+ Chính phủ có chương trình quốc gia về việc làm cho người lao động.

+ Nhà nước có chỉ tiêu tạo việc làm trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, có chính sách thu hút, ưu đãi để người đầu tư, người sử dụng lao động doanh nghiệp mở mang phát triển sản xuất kinh doanh tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động.

+ Người lao động phải: học nghề phù hợp với nhu cầu về việc làm của mình; phải tuân thủ những quy định của pháp luật liên quan đến lao động, việc làm; phải liên hệ trực tiếp hoặc đăng ký tại các tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc theo khả năng và nguyện vọng của mình.

+ Doanh nghiệp cũng phải có trách nhiệm đối với việc làm của người lao động: nhận người vào học nghề để làm trong doanh nghiệp; lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm theo quy định của Chính phủ.

- Đa dạng hoá việc làm từ đó đang dạng hoá nguồn thu nhập, phát triển mạnh các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ; coi trọng những hình thức thu hút đựơc nhiều lao động và phù hợp với thị trường lao động trong nước.

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm

2.1. Những đặc điểm tự nhiên.

a. Vị trí địa lý.

- Vị trí địa lý của mỗi quốc gia có liên quan đến thời tiết, khí hậu của quốc gia đó. Chúng ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất đặc biệt là sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

- Những tác động của vị trí địa lý đến việc tạo việc làm.

+ Thời tiết thuận lợi là điều kiện cơ bản cho một nền nông nghiệp phát triển. Ơû Việt Nam với một nền nông nghiệp đa dạng, phong phú đã góp phần không nhỏ vào việc tạo việc làm. Hiện nay số lao động tập trung phần lớn ở nông thôn chiếm 75.1% trong khi đó ở thành thị chỉ có 24.9%. Con số này cho thấy vai trò của phát triển nông nghiệp trong nền kinh tế mà còn chao thấy vai trò của nó trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn.

+ Thời tiết không thuận lợi (mưa, lũ, bảo...) ảnh hưởng không tốt đến các quá trình sản xuất, tức là gây khó khăn cho việc tạo việc làm.

b. Tài nguyên thiên nhiên.

- Tài nguyên thiên nhiên bao gồm: đất, nước, các tài nguyên khoáng sản, tài nguyên biển, sông, hồ...

- Tác động của tài nguyên thiên nhiên đến vấn đề tạo việc làm.

+ Tài nguyên thiên nhiên là nguyên liệu của những ngành công, nông nghiệp do đó có khả năng tạo nên nhiều khâu trong quá trình sản xuất: khai thác, sơ chế, đưa vào sản xuất, số công việc cũng sẽ nhiều hơn. Ví dụ một quốc gia không có tài nguyên thiên nhiên phải nhập khẩu thì rõ ràng không có khâu khai thác, có nghĩa là mất đi một số lượng việc làm đáng kể. Trong khi đó, ở Việt Nam cần nhiều lao động để khai thác những nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú phục vụ cho sản xuất họăc xuất khẩu.

+ Một số tài nguyên thiên nhiên quan trọng như đất đai là địa bàn diễn ra các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nơi diễn ra các việc làm liên quan đến sản xuất nông nghiệp.

2.2. Sự biến đổi dân số.

- Sự biến đổi của dân số bao gồm: sự thay đổi về số lượng, cơ cấu, phân bố, và cả sự thay đổi về chất lượng đều ảnh hưởng việc tạo việc làm.

- Thể hiện cụ thể như sau:

+ Dân số tăng nhanh, lực lượng lao động tăng nhanh, nhu cầu lao động vì vậy cao hơn. Do đó việc tạo việc làm chắc chắn sẽ gặp khó khăn.

+ Cơ cấu dân số cũng có ảnh hưởng đến việc tạo việc làm. Cơ cấu dân số trẻ dự báo nhu cầu việc làm lớn, gây áp lực cho việc tạo việc làm. Cơ cấu dân số theo giới, theo dân tộc, theo tôn giáo, theo trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng có tác động đến việc tạo việc làm.

+ Sự phân bố dân cư ảnh hưởng đến việc tạo việc làm. Mật độ ân số ở những khu đô thị phát triển như TP. HCM, Hà Nội thì vấn đề tạo việc làm gặp nhiều khó khăn, trở ngại hơn do lực lượng lao động hàng năm đổ về đây rất lớn.

2.3. Vốn đầu tư cho một chỗ làm. Chỉ có mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh mới thu hút được lao động, tạo được việc làm. Có nghĩa là nếu vốn đầu tư lớn thì càng có điều kiện tạo ra nhiều chỗ làm việc . Không những vậy còn có thể cải tạo điều kiện làm việc của người lao động nếu số vốn / một chỗ làm việc càng lớn, tạo thuận lợi cho việc nâng cao năng suất, tăng thu nhập nhưng số lượng lao động tạo ra không nhiều.

2.4. Những nhân tố về mặt khoa học kỹ thuật.

- Là một trong những yếu tố nâng cao năng suất lao động, người lao động có cơ hội nâng cao thu nhập;

- Aûnh hưởng lớn đến sự phân công lao động, lao động Việt Nam chủ yếu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhờ áp dụng các thiết bị, máy móc, các nhân tố khoa học kỹ thuật vào sản xuất ngày càng cao đã góp phần giải phóng ngày càng nhiều lao động ở khu vực nông nghiệp, chuyển sang khu vực dịch vụ, công nghiệp. Điều này còn có thể giải thích thông qua sự tác động của nhân tố khoa học đến tốc độ đô thị hoá, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.

- Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ làm cho khoảng cách giữa lao động chân tay và lao động trí óc ngày càng mờ nhạt dần. Sản phẩm làm ra sẽ có giá trị cao nếu như hàm lượng chất xám chứa trong nó cao. Điều này cũng tác động rất lớn đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp cũng như xu hướng phát triển nguồn nhân xã hội của nước ta. Cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giải quyết việc làm, đến hiệu quả của chính sách xuất khẩu lao động.

2.5. Cơ cấu kinh tế.

Cơ cấu kinh tế là quan hệ tỉ lệ về lượng và mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các bộ phận cấu thành kinh tế. Nó được xem xét trên ba góc độ:

+ Về nội dung, cơ cấu kinh tế được xem xét trên ba góc độ chủ yếu cấu thành nền kinh tế: cơ cấu các ngành kinh tế; cơ cấu các vùng kinh tế; cơ cấu các thành phần kinh tế.

+ Về các yếu tố của nền kinh tế, cơ cấu kinh tế được xem xét dưới nhiều góc độ: cơ cấu lao động, cơ cấu các nguồn đầu tư, cơ cấu đất đai, cơ cấu thu chi ngân sách..

+ Về phạm vi, cơ cấu kinh tế được xem xét ở các cấp độ, cơ cấu kinh tế của quốc gia, của một vùng lãnh thổ, một địa phương, của một ngành, một lĩnh vực.

(GS. Mai Hữu Khuê (chủ biên), Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính, NXB Lao Động, HN-2002, 185)

- Cơ cấu kinh tế đòi hỏi một cơ cấu lao động phù hợp. Một khi cơ cấu kinh tế thay đổi, cơ cấu lao động cũng sẽ thay đổi theo. Có nghĩa là một bộ phận lao động lúc trước làm trong khu cực nông nghiệp chẳng hạn, nhưng do cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trong công nghiệp và dịch vụ nên lực lượng lao động bị cắt giảm từ lĩnh vực nông nghiệp sẽ chuyển sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.

- Tuy nhiên điều này cũng gây khó khăn cho đội ngũ lao động. Mỗi ngành nghề, mỗi khu vực có những yêu cầu riêng về tính chất lao động, về tác phong làm việc. Sự chuyển đổi từ khu vực này sang khu vự khác đòi hỏi lực lượng lao động phải trải qua quá trình đào tạo lại cho phù hợp. Điều này cũng ảnh hưởng đến việc giải quyết việc làm.

- Cho nên để chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt hiệu quả cao, chúng ta cần phải đi trước một bước trong việc đào tạo, chuẩn bị nguồn lao động cho phù hợp với từng khu vực cụ thể là khu vực công nghiệp và dịch vụ.

2.6. Thị trường và các loại thị trường.

- Thị trường là một trong những đặc trưng của nền kinh tế phát triển, là nơi mà tại đó diễn ra hoạt động trao đổi hàng hoá giữa người cung và người có nhu cầu với giá cả và số lượng nhất định. Thị trường có vai trò quan trọng đối với nền sản xuất hàng hoá vì thứ nhất đây là nơi diễn ra sự gặp gỡ giữa người sản xuất và người tiêu thụ. Thứ hai nó là nơi xác định giá cả cũng như chất lượng hàng hoá. Thứ ba thông qua thị trường, có thể trả lời được hàng loạt câu hỏi liên quan đến ba vấn đề chính của nền kinh tế: sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào, và sản xuất cái gì.

- Chính thị trừơng có vai trò quan trọng như vậy cho nên thị trường phát triển lành mạnh tham gia giải quyết việc làm một cách gián tiếp qua việc kích thích nền kinh tế hoạt động hiệu quả cũng như điều tiết nền kinh tế bằng bàn tay vô hình nhưng vô cùng hiệu nghiệm. Ví dụ, trong thời bao cấp, kế hoạch hoá, nền nông nghiệp của chúng ta nhỏ lẻ, mang tính tự cung tự cấp, không tồn tại nền sản xuất hàng hoá đã dẫn đến kết quả là thị trường nông sản không phát triển. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế, sự thừa nhận nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, thị trường nông sản bắt đầu hình thành và phát triển mạnh, hình thành nên những vùng sản xuất nông nghiệp đặc thù như: Đồng bằng Sông hồng và Đồng bằng sông cửu long là những vựa lúa lớn của Việt Nam, vùng trồng cây cao su ở Đông Nam bộ, cà phê ở Tây Nguyên, chè ở Tây bắc.... Những biến đổi này kéo theo nhiều sự thay đổi khác có ý nghĩa tích cực đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn. Điều này cũng liên quan đến việc làm và giải quyết việc làm. Một ví dụ khác là kinh tế trang trại. Với những đặc thù của mình, kinh tế trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho lực lượng lao động thất nghiệp ở nông thôn.

- Riêng thị trường lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết việc làm của người lao động. Tại đây người lao động và người sử dụng lao động gặp gỡ nhau để tiến hành những giao dịch mua bán sức lao động. Người mua được lựa chọn lao động phù hợp với yêu cầu của mình, đồng thời người lao động cũng có thể lựa chọn cho mình những nơi làm việc thích hợp với khả năng trình độ của mình nhất là có thể thoả thuận được mức lương phù hợp. Thị trường lao động phát triển mạnh, đồng bộ giữa các vùng, các khu vực, các ngành thì khả năng có việc làm của người lao động sẽ cao hơn.

2.7. Phát triển kết cấu hạ tầng.

- Kết cấu hạ tầng chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nên đương nhiên nó cũng tác động đến lực lượng lao động, việc làm.

- Kế cấu hạ tầng phát triển là một trong những yếu tố thu hút đầu tư phát triển kinh tế-xã hội, cho phép chúng tạo ra nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ mới nhờ đó tạo thêm những số lượng công việc, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.

- Sự phát triển của kết cấu hạ tầng còn ảnh hưởng nhiều đến phương thức làm việc và phương thức tư duy của người lao động cho nên cũng góp phần nâng cao chất lượng lao động.

18. Phân tích tình hình lao động, việc làm của nước ta trong giai đoạn hiện nay?

Gợi ý trả lời:

Phân tích tình hình lao động, việc làm của nước ta hiện nay;

1. Tình hình lao động của nước ta hiện nay. Phân tích theo gợi ý sau:

- Số lượng lao động, tốc độ gia tăng;

- Cơ cấu lao động hiện nay:

+ Theo tuổi:

+ Theo các vùng kinh tế

+ Theo khu vực nông thôn, thành thị;

+ Theo giới;

- Chất lượng lao động hiện nay:

+ Trình độ phổ thông:

+ Trình độ chuyên môn, kỹ thuật

- Phẩm chất tâm lý – xã hội của lao động Việt Nam.

2. Tình hình việc làm của nước ta hiện nay:

- Số lượng công việc được tạo ra thể hiện qua số lượng lao động có việc làm, số lượng lao động thất nghiệp;

- Chất lượng công việc:

+ Môi trường làm việc,

+ Điều kiện làm việc;

+ Các chế độ hỗ trợ người lao động,

- Sự phân bố việc làm trong nền kinh tế:

+ Việc làm ở nông thôn,

+ Việc làm ở thành thị,

+ Việc làm ở các vùng kinh tế;

+ Việc làm trong các ngành kinh tế, khu vực kinh tế

- Khả năng tạo thêm việc làm mới của nền kinh tế

- Quyết tâm của xã hội trong việc tạo việc làm, giải quyết việc làm.

19. Các hình thức giải quyết việc làm chủ yếu hịên nay?

Gợi ý trả lời:

Các hình thức chủ yếu giải quyết việc làm và cơ chế, chính sách tương ứng.

1.1. Các chỉ tiêu giải quyết việc làm

- Tạo việc làm ổn định cho khoảng 7.5 triệu người/năm, đồng thời tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả việc làm.

- Nông nghiệp chiếm 50%, công nghiệp chiếm 23-24%, dịch vụ chiếm 26-27%.

- Thất nghiệp thành thị dưới 5%, ở các thành phố lớn khoảng 5.5%.

- Quỹ thời gian sử dụng ở nông thôn ở nông thôn là 85% (hiện nay là 80% và 20% nhàn rỗi.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 40% (hiện taị là 24.8%) đào tạo nghề là 26.6%, hiện tại là 19%.

Muốn đạt được các chỉ tiêu này cần có các hình thức giải quyết việc làm với những chính sách thích hợp sau:

1.2. Các hình thức giải quyết việc làm

1.2.1. Mở rộng việc làm ở khu vực nông thôn

a. Mục đích:

- Từng bước khắc phục thiếu việc làm và kém việc làm ở nông thôn

- Nâng cao đời sống của người dân ở nông thôn nhằm góp phần hiện đại hoá nông thôn, hạn chế tình trạng di dân tự do từ khu vực nông thôn lên khu vực thành thị.

b. Các giải pháp:

Nhóm giải pháp tác động vào sự phát triển kinh tế hộ gia đình, khuyến khích và tạo điều kiện hình thành các loại hình hợp tác xã sản xuất dịch vụ trên cơ sở tự nguyện của các hộ nông dân, sản xuất hàng hoá ở nông thôn thông qua chính sách đầu tư tín dụng. Đặc biệt là tạo việc làm mới từ kinh tế trang trại.

Kinh tế trang trại trong thời gian gần đây có những nét mới có ý nghĩa cho việc giải quyết việc làm ở nông thôn, có thể kể ra những nét mới sau:

+ Gắn liền với chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

+ Chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng.

+ Có hiệu quả kinh tế cao và có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất.

- Để phát triển kinh tế trang trại, cần áp dụng các chính sách sau:

+ Chuyển đổi sử dụng đất đai kể cả nông trường quốc doanh.

+ Hỗ trợ vốn, kỹ thuật.

- Nhóm giải pháp về đẩy mạnh phân bố lại dân cư, đẩy mạnh sự nghiệp di dân và xây dựng vùng kinh tế mới:

+ Có các dự án của tỉnh, quốc gia về di dân;

+ Thu hút vốn cho sự nghiệp di dân cả trong nước và ngoài nước

+ Đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng

+ Hỗ trợ vốn ban đầu cho những gia đình thuộc diện chính sách, có sức lao động nhưng thiếu vốn.

- Nhóm giải pháp về đất đai

1.2.2. Tiếp tục mở rộng hình thức xuất khẩûu lao động.

a. Tầm quan trọng của xuất khẩu lao động. Đảng và nhà nứơc ta khẳng định xuất khẩu lao động là một chiến lược phát triển kinh tế –xã hội. Cũng như một số nước khác trong khu vực, Việt Nam không ngừng phấn đấu tăng năng suất lao động lên 1 triệu năm 2010.

- Xuất khẩu lao động giải quyết việc làm;

- Nâng cao tay nghề

- Cải thiện thu nhập cho bản thân và gia đình người lao động;

- Giúp nhà nước thu ngoại tệ.

- Góp phần tạo dựng và phát triển quan hệ hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau.

b. Phương thức xuất lao động:

- Đa dạng hoá phương thức, hình thức hợp tác lao động, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động.

+ Hình thức tu nghiệp sinh ở Hàn Quốc

+ Tìm kiếm các thị trường mới: Pháp, Canada, Mỹ.

- Tiến tới thực hiện công ước quốc tế về lao động, trong đó mọi người được tự do tìm kiếm việc làm và làm việc ở nước ngoài.

c. Thực tế hoạt động xuất khẩu lao động của nước ta.

- Những thành tựu cơ bản

+ Không ngừng mở rộng quy mô sản xuất

+ Đa dạng hoá ngành nghề trong xuất khẩu lao động. Thời gian trước các ngành nghề xúât khẩu lao động còn ít, số lượng nữ tham gia không nhiều. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta xuất khẩu càng nhiều loại ngành nghề từ những lao động phổ thông đến những lao động có trình độ tay nghề cao, những lao động dịch vụ phục vụ.

+ Mở rộng ra nhiều thị trường mới: Pháp, Canađa, Mỹ, Uùc..

+ Công tác quản lý, bảo vệ những quyền lợi hợp pháp cho người lao động được quan tâm hơn bằng những việc làm, chính sách cụ thể: Thành lập Ban quản lý lao động ở nước ngoài tại một số nước; tổ chức các đoàn nghệ thuật biểu diễn phục vụ cho lao động xúât khẩu.

+ Đạt được 5 cái lợi như đã nêu ở trên.

- Những tồn tại:

+ Số lượng lao động tham gia xuất khẩu vẫn còn ít, một phần vì lệ phí quá cao.

+ Thị trường nước ngoài phát triển những chưa ổn định việc đầu tư vào để tổ chức, nghiên cứu thị trường nước ngoài chưa tốt, khả năng cạnh tranh và khai thác thị trường của các doanh nghiệp còn yếu.

+ Uy tín chất lượng của người Việt Nam chưa cao: tình trạng lao động hợp đồng, bỏ trốn còn nhiều gây ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động.

+ Công tác tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi tham gia xuất khẩu lao động chưa tốt. Có một số doanh nghiệp chưa chấp hành đúng các quy định của nhà nước về tài chính. Hiện tượng lừa đảo vẫn xảy ra ở một số địa phương.

+ Công tác quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp còn bất cập.

+ Pháp luật về xuất khẩu lao động còn thiếu các chế tài đủ mạnh để xử lý các trường hợp vi phạm.

- Những giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động.

+ Giữ vững thị trường xuất khẩu lao động hịên có và mở rộng thị trường mới.

+ Tăng tỷ lệ lao động có tay nghề, trình độ kỹ thuật cao, lao động chuyên gia

+ Ưu tiên thúc đẩy xuất khẩu lao động ở nông thôn, đặc biệt vùng sâu,vùng xa.

1.2.3. Phát triển doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ:

a. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều lợi thế:

- Cần ít vốn, đồng thời có khả năng trong việc thu hút các nguồn vốn, nguồn lực đầu tư trong dân cư và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.

- Giảm bớt độ rủi ro

- Xoay chuyển nhanh.

b. Thực tế phát triển:

- Các doanh nghịêp nhỏ và vừa hiện có phát triển thiếu định hướng, mất cân đối và phân bố không đồng đều. Phát triển nhanh, mạnh ở các vùng kinh tế trọng điểm

- Thu hút lao động làm việc tại các doanh nghiệp này khá lớn 700.000 người lao động/năm/1.5-1.6 triệu lao động cần giải quyết hàng năm.

- Tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực:

Thương mại và dịch vụ: 55.62%

Công nghiệp: 16.14%

Xây dựng chiếm: 15.11%

Nông nghiệp: 13.13%

- Tuy nhiều về số lượng nhưng mới chỉ đóng góp dưới 28% GDP

- Văn bản pháp quy quá nhiều, thiếu đồng bộ, hay thay đổi và thiếu thống nhất gây phiền hà và nhiều lúc làm nản lòng các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ví dụ, Luật thuế thu nhập công ty được vận dụng thành một dải rất rộng các khuyến khích ở từng địa phương dễ gây tình trạng tuỳ tiện, xin – cho trong việc được xếp vào danh mục khuyến khích có lợi cho doanh nghiệp.

Trách nhiệm về chi phí, và chế độ giải toả đền bù không thống nhất cũng gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Công cuộc cải cách hành chín ở Việt Nam còn nhiều hạn chế nên chi phí gia nhập thị trường của doanh nghiệp cao, còn nhiều chi phí không chính thức. Bên cạnh đó còn một số rào cản khác như: quy họach không ổn định, thuê đất của nhà nước rất khó khăn, thời gian chờ nhận đất trong các khu doanh nghiệp lâu, không công bằng trong việc chuyển nhựơng quyền sử dụng đất./

Chính sách VAT vẫn còn nhiều bất cập trong tính thuế, thu thuế và hoàn thuế. Chính sách VAT chưa cho phép các doanh nghiệp trực tiếp cung cấp các doanh nghiệp cho doanh nghiệp chế xuất được hưởng thuế suất 0%, mà phải chịu thuế 10%; khi hoàn thuế phải chờ từ 3-6 tháng hoặc lâu hơn... làm mất một chu kỳ sản xuất (trung bình từ 6-8tháng). Việc định giá và áp thuế xuất khẩu chưa phù hợp với tình hình thực tế,...

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn khó tiếp cận với các nguồn tài chính tín dụng cũng như các hình thức góp vốn khác, hạn chế các quyền tài sản liên quan đến đất đai, bất động sản và các tài sản vô hình khác, thiếu các hình thức bảo lãnh tín dụng.

(Nguồn: Mấy vấn đề phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Cao Sỹ Kiên-Hoàng Hải, Tạp chí cộng sản số 758, 12/6-2006, tr.47)

c. Phát triển loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có nghĩa là đẩy mạnh sở hữu tư nhân. Loại hình này cần có chính sách trợ giúp, tạo môi trường pháp lý cao, đồng thời cũng quan tâm đến công nghệ hiện đại. Hiện nay xúât hiện thêm doanh nghiệp siêu nhỏ. Vai trò của loại doanh nghiệp này trong việc giải quyết việc làm như thế nào cần phải nghiên cứu thêm. Trong thời gian tới cần tiến hành:

- Sớm xây dựng khung pháp lý chung cho các thành phần kinh tế cùng bình đẳng phát triển cùng với việc ban hành luật Doanh nghiệp chung, luật đầu tư chung, Luật chống độc quyền; có những hướng dẫn cụ thể về luật phá sản, luật cạnh tranh.

- Có lộ trình giảm các chi phí khởi nghiệp và vận hành kinh doanh như: đơn giản hóa quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; đơn giản hoá quy trình đăng ký và cấp mã số thuế; báo cáo tài chính,...

- Hỗ trợ ở mức phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình chủ động và tích cực gia nhập WTO: mở rộng các dịch vụ phát triển kinh doanh; cung cấp thông tin thị trường; dịch vụ hỗ trợ đào tào nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kề cả đối tượng là chủ sử dụng lao động và bản thân người lao động; hỗ trợ các khả năng tiếp cận tín dụng; phát triển quỹ hỗ trợ doanh nghiệp VVN, quỹ đầu tư mạo hiểm.

1.2.4. Khôi phục, duy trì và phát triển các làng nghề với các mục tiêu:

a. Vị trí của làng nghề và thủ công mỹ nghệ (TCMN).

- Trong bối cảnh mới, làng nghề có vai trò, vị trí quan trọng trong phát triển công nghiệp địa phương theo phương thức: “hiện đại hoá công nghệ truyền thống” và “truyền thống hoá công nghệ hiện đại”.

- Làng nghề là một bộ phận kinh tế văn hoá xã hội quan trọng của khu vực phát triển kinh tế nông thôn. Các làng nghề không chỉ là nơi sản xuất kinh doanh mà còn là nơi tổ chức các hoạt động truyền thống lâu đời, của từng dòng họ. Nhiều làng nghề truyền thống đồng thời là làng nghề khoa bảng, có đền thờ các vị tổ nghề, thành Hoàng làng có công dạy nghề cho người dân. Không ít làng có di tích văn bia, văn chỉ đã tôn vinh làng nghề. Làng nghề mới đang là nòng cốt phát triển công nghiệp địa phương và giữ vai trò phát triển văn hoá cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch làng nghề có tính nhân văn cao....góp phần hình thành nên các đô thị nhỏ kết hợp làng xã với văn minh đô thị hiện đại, tạo nét đẹp riêng cho bộ mặt nông thôn Việt Nam.

b. Đóng góp của làng nghề và thủ công mỹ nghệ.

- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ có hàm lựơng văn hoá cao, đa dạng, phong phú về chủng loại, hiện đại mẫu mã, bao bì độc đáo về kiểu dáng, kỹ thuật, mỹ thuật đang là những yếu tố cơ bản để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới.

- Mạnh dạn áp dụng công nghệ tiên tiến vào công đoạn sản xuất, kết hợp giữa máy móc với sản xuất thủ công nhiều ngành: gốm, sứ, mây tre đan, điêu khảm đá, khảm, thêu ren, dệt lụa,.... ở Bình dương, Sông Bé, Đồng Nai, Bến Tre, Hà Tây, Thanh Hoá, Bắc Ninh, Hải Dương, Ninh Bình đang tạo được nhiều sản phẩm có chất lượng, hấp dẫn khách hàng trong nước.

- Làng nghề và ngành thủ công mỹ nghệ đang được khôi phục và phát triển sai 20 năm đổi mới.

c. Những hạn chế:

- Các làng nghề phát triển tự phát, phân tán, sản xuất manh mún;

- Sản phẩm, mẫu mã, bao bì lạc hậu, đơn điệu, sản xuất đơn chiếc.

d. Trong thời gian tới cần:

- Tổ chức lại hoạt động làng nghề sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường nhiều thành phần (hợp tác xã, tổ sản xuất, hộ gia đình thuộc lĩnh vực sản xuất, buôn bán, dịch vụ, du lịch), nhằm:

+ Nâng cao năng lực cạnh tranh sản xuất: Nâng cao chất lượng sản phẩm;Tạo nhiều sản phẩm có hàm lượng văn hoá cao.

+ Xây dựng làng nghề thành điểm du lịch sinh thái, du lịch văn hóa phù hợp với các lễ hội văn hoá dân gian đặc thù của từng vùng. Điều này đòi hỏi sự kết hợp giữa các doanh nghiệp, các nhà văn hoá, lịch sử, nhà quản lý cùng các cơ quan khoa học và công nghệ mà vai trò nòng cốt thuộc các nhà doanh nghiệp và sự quan tâm và trách nhiệm của các nhà quản lý.

+Mỗi làng nghề cần xây dựng một vài doanh nghịêp đầu tàu dẫn dắt các tổ chức sản xuất, kinh doanh khai thác và là lực lượngchủ đạo tổ chức các mối liên hệ liên doanh, liên kết từ khâu sản xuất, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm.

+ Tiến hành quy hoạch phát triển công nghiệp địa phương cần có một tầm nhìn tổng thể có tính đến sự phát triển của các làng nghề, nghành nghề nông thôn, trong đó ưu tiên, cũng cố và đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống thoát nứơc, xử lý nước thải, vệ sinh môi trường, đường giao thông, mở rộng mặt bằng sản xuất. Khuyến khích các địa phương có quy hoạch xây dựng khu làng nghề giống như khu công nghiệp nhẹ ở nhiều địa phương.

+ Phát triển theo quy hoạch chung, gắn bó giữa nguồn cung ứng nguyên vật liệu với thiết kế mẫu mã, kiều dáng sản phẩm cho từng ngành hàng TCMN, ngành nghề nông thôn.

+ Cần sớm tổ chức kết hợp lại khu dân cư làng nghề tạo nên những đô thị có quy mô nhỏ, làm đẹp bộ mặt nông thôn, không để đô thị hoá xoá làng nghề đang diễn ra ở một số địa phương.

+ Phát huy vai trò của các hiệp, Hội làng nghề, góp phần xây dựng thương hiệu sản phẩm, phong tặng nghệ nhân, bảo vệ lợi ích chính đáng của nghệ nhân, thợ giỏi; Tổ chức này đồng thời cũng là cầu nối với cơ quan nhà nứơc trong việc xây dựng thể chế, các chính sách liên quan đến làng nghề.

1.2.5. Tạo việc làm từ phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ hải sản theo hướng sản xuất hàng hoá lớn. Ví dụ: An Giang có làng gạo xuất khẩu; Cần Thơ có các làng sản xuất các hàng xuất khẩu: bông gòn, thuỷ hải sản, mắm khô, cá khô, bánh tráng, hột vịt muối, tơ tằm...

1.2.6. Phát triển hình thức gia công và sản xúât hàng tiêu dùng

a. Ý nghĩa:

- Giải quyết việc làm;

- Nâng cao tay nghề.

b. Mở rộng theo phương châm: lấy công làm lãi từ đó phát triển công nghệ của đất nước.

c. Cần:

- Phát triển hình thức gia công để đạt mục tiêu vừa giải quyết việc làm, thu tiền công, nâng cao tay nghề.

- Tuy nhiên về lâu dài phải đổi mới cơ chế này theo hướng:

+ Công khai giá thi công;

+ Tất cả các tổ chức trong xã hội trong đó có đoàn thể, hiệp hội trực tiếp ký hợp đồng với bạn hàng nước ngoài để giảm khâu trung gian từ đó giảm những chi phí không cần thiết nhằm tăng thu nhập cho người tham gia hoạt động gia công.

+ Aùp dụng quỹ bảo hiểm gia công xuất khẩu.

1.2.7. Khuyến khích mọi địa phương mọi vùng phát huy ngành nghề truyền thống đồng thời sáng tạo ra những việc làm mới, ngành nghề mới phù hợp với điều kiện của địa phương. Ví dụ như bèo tây ở An Giang, Tranh giấy ở Hà Nội...

1.2.8. Tiếp tục duy trì hình thức thanh niên xung phong làm kinh tế:

a. Ý nghĩa:

- Giải quyết việc làm cho thanh niên;

- Giáo dục đào tạo thanh niên

- Tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên tạo nghiệp và dựng nghiệp

b. Hướng giải quyết: Khuyến khích thanh niên tham gia các chương trình trọng điểm theo các dự án của nhà nứơc:

+ Xây dựng kinh tế đảo;

+ Lấn biển:

+ Làm đường giao thông;

+ Làng thanh niên lập nghiệp;

+ Khai hoang...

1.2.9. Phát triển các hiệp hội làm kinh tế:

- Sử dụng nhiều ngừơi lao động nông nhàn, người già, trẻ em, người tàn tật.

- Vốn ít, công nghệ đơn giản, lao động thủ công: hội người mù ở Thủ Đức sản xúât tăm, đũa tre; hội cây cảnh sản xúât cây cảnh xuất khẩu; hội nuôi cá, hội làm vườn....

1.2.10. Nhà nước xây dựng các chương trình, dự án tạo công ăn việc làm cho người lao động.

1.2.11. Khuyến khích lực lượng vũ trang nhân tham gia các họat động kinh tế và giải quyết việc làm.

Bác Hồ nói quân đội ta là đội quân chiến đấu, đội quân công tác, đội quân sản xúât. Trong giai đoạn hiện nay quân đội nhân dân tham gia sản xuất, xây dựng kinh tế trở thành một nguồn nội lực quan trọng của đất nước để giải quyết vấn đề khó khăn về kinh tế – xã hội trên địa bàn chiến lược.

a. Các hình thức làm kinh tế.

- Đối với quân đội ta ngày nay, nội hàm gửi quân vào dân không chỉ mang nghĩa người lính trở thành nông dân, mà cao hơn chúng ta đến với dân ở những vùng lạc hậu, khó khăn nhất, trên các địa bàn chiến lược để sống cùng đồng bào các dân tộc, hướng dẫn bà con phương thức canh tác mới, xây dựng kết cấu hạ tầng, nâng cao trình độ dân trí, phát triển đời sống kinh tế-xã hội ở vùng sâu, vùng xa của đất nước.

- Nói đến lực lượng quân đội tham gia xây dựng kinh tế không thể không nhắc đến hoạt động của các doanh nghiệp quân đội.

- Cũng cần phải nói thêm là bên cạnh hoạt động sản xuất làm kinh tế của khối doanh nghiệp, lực lượng bộ đội thường trực ở các đơn vị cũng luôn làm tốt công tác gia tăng sản xuất, bảo đảm một phần lương thực, thực phẩm và những nhu yếu phẩm cần thiết khác.

b. Các biện pháp phát huy.

- Thứ nhất, điều cần phát huy chính là, trên cơ sở những kết quả đã đạt đựơc, chúng ta phải tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng , nâng cao hiệu quả hoạt động của các đoàn kinh tế quốc phòng. Việc xây dựng các khu kinh tế quốc phòng ở vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới, địa bàn khó khăn... chủ yếu là để lo cho dân, giúp dân xoá đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế – xã hội, sau đó mới tính đến lợi ích kinh doanh.

- Thứ hai, điều sẽ phải làm là để đứng vững và phát triển, đặc biệt là khi VN trở thành thành viên chính thức của WTO, thì các doanh nghiệp phải nổ lực nhiều hơn nữa, làm tốt việc xây dựng thương hiệu, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm cả ở trong và ngoài nứơc, đồng thời phải thay đổi kịp với môi trường kinh doanh và cơ chế quản lý trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Thứ ba, điều nên làm là, với chức năng tham mưu cho Bộ Quốc phòng về lĩnh vực sản xuất, xậy dựng kinh tế, Cục kinh tế phối hợp với Tổng Cục Hậu cần nên quan tâm đến công tác đào tạo nghề, trang bị những kiến thức cơ bản về cách thức làm kinh tế cho bộ đội để sau khi hết nghĩa vụ quân sự anh em biết một nghề, tiếp tục hoạt động xuất khẩu lao động cho quân nhân xuất ngũ, hoặc hết thời gian đi lao động nước ngoài, vào làm vịêc tại các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung. Hiện nay nhiều nơi vẫn còn rất thiếu nguồn lực trẻ, có sức khỏe, có trình độ tay nghề đáp ứng được công việc.


CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG V

20. Khái niệm tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực, tiền lương tối thiểu. Trình bày mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế. Yù nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ này.

Gợi ý trả lời:

1. Khái niệm.

a. Tiền lương danh nghĩa. Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.

b. Tiền lương thực. Tiền lương thực là số lượng hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa.

c. Tiền lương tối thiểu. Tiền lương tối thiểu là số tiền lương trả cho người lao động làm công việc đơn giản, những công việc thông thường của mọi người có sức lao động.

2. Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực.(Trả lời mối quan hệ này, chúng ta có thể trình bày theo hai cách: bằng đồ thị và bằng lời. Ở đây chúng tôi trình bày bằng đồ thị).

Mối quan hệ giữa tiền lương thực và tiền lương danh nghĩa thể hiện qua công thức:

Tiền lương thực = tiền lương danh nghĩa / chỉ số giá.

a. Trường hợp 1: Giả sử lương danh nghĩa cố định và chỉ số giá biến đổi

Chuyển công thức trên về hàm bậc nhất một ẩn: y = ax hay f(x) = ax với:

- Tiền lương danh nghĩa là hệ số a không đổi;

- Chỉ số giá = 1/x

- Tiền lương thực là đại lượng y

Ta sẽ có đồ thị quan hệ giữa chúng như sau:

y

y = ax

y3 = ax3

y2 = ax2

y1= ax1

0 x1 x2 x3 x

Từ đồ thị, ta nhận thấy, nếu x tăng suy ra chỉ số giá giảm (chỉ số giá tỷ lệ nghịch với tỷ x theo biểu thức “chỉ số giá = 1/x”) thì lương thực tế tăng.

b. Trường hợp 2: Giả sử lương danh nghĩa biến đổi và shỉ số giá cố định

Chuyển công thức trên về hàm bậc nhất một ẩn: y = ax hay f(x) = ax với:

- Chỉ số giá là hệ số a không đổi;

- Tiền lương danh nghĩa là biến số x

- Tiền lương thực là đại lượng y

Ta sẽ có đồ thị quan hệ giữa chúng như sau:

y

y = ax

y3 = ax3

y2 = ax2

y1= ax1

0 x1 x2 x3 x

Từ đồ thị, ta nhận thấy, nếu x tăng (tiền lương danh nghĩa tăng) thì lương thực tế tăng, và ngược lại.

Tóm lại, tiền lương thực và tiền lương danh nghĩa có mối quan hệ toán học với nhau. Sự biến đổi của đại lượng này dẫn đến sự biến đổi đại lượng khác (nếu như chỉ số giá không đổi). Tốc độ tăng của tiền lương danh nghĩa cao hơn tốc độ tăng của chỉ số giá thì tiền lương thực sẽ tăng, ngược lại tiền lương thực sẽ giảm.

3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ này.

- Mối quan hệ như đã phân tích ở trên có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc điều chỉnh tiền lương cho lao động: làm sao cho khoảng cách chênh lệch giữa tiền lương thực và tiền lương danh nghĩa không lơn. Vì điều này làm cho tiền lương có ý nghĩa thiết thực hơn trong việc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và tái sản xuất con người ở mức độ cao hơn, cũng như trong việc nâng cao mức sống của người dân.

- Thực tiễn về sự chạy đua giữa lương danh nghĩa và chỉ số giá của nước ta trong những năm gần đây đã vô hiệu hoá chính sách cải cách tiền lương của chúng ta. Cần thiết phải thực hiện song song việc điều chỉnh tiền lương và điều chỉnh chỉ số giá.

21. Phân tích ý nghĩa và bản chất của tiền lương trong nền kinh tế thị trường. Vai trò của tiền lương đối với sự phát triển kinh tế –xã hội.

Gợi ý trả lời:

1. Bản chất của tiền lương

Bản chất tiền lương cũng thay đổi tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhận thức của con người. Với việc áp dụng quản trị nguồn nhân lực vào trong doanh nghiệp, tiền lương khơng phải đơn thuần chỉ là giá cả sức lao động, quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động đã cĩ những thay đổi căn bản, quan hệ này cĩ thể chuyển từ hình thức bĩc lột, mua bán hàng hĩa sang hình thức quan hệ hợp tác song phương, đơi bên cùng cĩ lợi hay khơng và bản chất tiền lương là gì, hiện vẫn cịn là những vấn đề địi hỏi phải được tiếp tục nghiên cứu, phát triển.

Tuy nhiên có thể thấy

- Tiền lương chính là giá cả của sức lao động. Sản xuất là sự kết hợp giữa hai yếu tố cơ bản là sức lao động và vốn. Vốn thuộc quyền sở hữu của một bộ phận dân cư trong xã hội, còn một bộ phận dân cư khác do không có vốn chỉ có sức lao động phải đi làm thuê cho những người có vốn và đổi lại họ nhận được một khoản tiền gọi là tiền lương. Tiền lương được tính tóan, chi trả tương ứng với những gì mà người lao động đã bỏ ra, đó là năng lực, kinh nghiệm thể hiện qua sản phẩm, công việc. Do đó có lương tính theo sản phẩm, lương tính theo thời gian..

- Tiền lương liên quan đến vấn đề lợi ích, sự phân phối lợi ích trong xã hội, thu nhập của nhà nước và của doanh nghiệp.

- Tiền lương hàm chứa nhiều quan hệ biện chứng, đó là các quan hệ cơ bản như giữa sản xuất và nâng cao đời sống, giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa thu nhập của các thành phần dân cư.

2. Vai trò của tiền lương trong phát triển kinh tế – xã hội

a. Đối với người lao động.

- Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, đảm bảo cuộc sống của người lao động và gia đình của người lao động.

- Tiền lương là một trong những tiêu chí quan trọng để định giá trị sức lao động đồng thời thể hiện đựơc uy tín của người lao động.

b. Đối với cơ quan, xí nghiệp:

- Tiền lương là phần tài sản của người sử dụng lao động, là một bộ phận của chi phí sản xuất.

- Tiền lương là một trong những yếu tố quan trọng thu hút những lao động có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn, tay nghề cao.

- Tiền lương kích thích sản xuất của người lao động trong cơ quan, đơn vị làm tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận.

c. Đối với nhà nước.

- Tiền lương tác động đến hiệu quả của nền kinh tế của đất nước. Nếu tiền lương cao, khả năng tiêu thụ của người dân cao sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.

- Tiền lương góp phần nâng cao chất lượng của dân số và đến chính sách dân số cũng như chất lượng nguồn nhân lực xã hội.

- Tiền lương góp phần ổn định xã hội. Bản chất của tiền lương là lợi ích và phân phối lợi ích, do đó sự chênh lệch về lợi ích là một trong những điều kiện tạo nên những bất ổn trong xã hội: sự chênh lệch giữa giàu và nghèo; sự khác biệt về các cơ hội phát triển cũng như điều kiện phát triển ở những vùng kinh tế- xã hội trên đất nước.

- Tiền lương cũng là một trong những công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động vào nguồn nhân lực xã hội; vào các quá trình kinh tế – xã hội của đất nước

22. Trình bày các nguyên tắc tổ chức tiền lương? Phân tích và liên hệ thực tiễn việc thực hiện các nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước về tiền lương?

Gợi ý trả lời:

1. Các nguyên tắc tổ chức tiền lương

- Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau. Bản chất của tiền lương là lợi ích và phân phối lợi ích, cho nên lợi ích phải đảm bảo công bằng cho những người có khả năng lao động như nhau, làm những công việc tương đương nhau. Sự công bằng không những đảm bảo sự hài hoà trong phân phối lợi ích mà còn có tác dụng điều hoà mối quan hệ giữa những người trong cùng một cơ quan, lãnh thổ, khu vực, khuyến khích môi trường bình đẳng, hợp tác, tạo tiền đề cho năng suất lao động tăng cao.

- Trả lương theo đúng số lượng và chất lượng lao động: cấp bậc công tác, theo trình độ chuyên môn, chất lượng sản phẩm làm ra, hiệu suất công tác, năng suất lao động..

- Tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. Nguyên tắc này đảm bảo tích luỹ phát triển.

- Đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ hợp lý về tiền lương giữa các hoạt động có điều kiện khác nhau, có tầm quan trọng khác nhau và giữa các vùng có điều kiện sinh hoạt và mặt bằng giá cả khác nhau:

+ Tính chất phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành trong nền kinh tế.

+ Điều kiện lao động khác nhau.

+ Xét tới ý nghĩa và vị trí kinh tế của từng ngành trong nền kinh tế.

2. Phân tích và liên hệ thực tiễn các nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước về tiền lương.

2.1. Thiết lập cơ quan quản lý nhà nước về tiền lương.

2.2. Xây dựng các hành lang pháp lý về chính sách tiền lương, tiền công cụ thể.

Tiền lương như đã nói trên liên quan đến lợi ích, đến cuộc sống của người lao động và gia đình của họ, cho nên nhà nước cần phải ban hành một hành lang pháp lý hợp lý để quản lý tiền lượng theo hướng công bằng nhất cho người lao động, đảm bảo tốt chất cho việc tái sản xuất sức lao động của họ, gia đình của họ.

- Nhà nước đã ban hành các văn bản về chính sách tiền lương quan trọng.

- Trên cơ sở những quy định của Nhà nước về lương, các cơ sở sử dụng lao động tham khảo và tiến hành áp dụng cho phù hợp.

2.3. Tuy nhiên thực tiễn về chính sách tiền lương, chế độ tiền lương còn nhiều bàn cãi.

+ Tình trạng bình quân hoá về tiền lương giữa các ngành và các vùng khác nhau đang làm giảm ý nghĩa khuyến khích vật chất của tiền lương và động lực của người lao động.

+ “Việt Nam là nước duy nhất trên thế giới cịn xác định mức lương tối thiểu theo thành phần sở hữu”.

+ Một bất cập nữa, lương tối thiểu ở Việt Nam cĩ quá nhiều ràng buộc với hệ thống an sinh.

+ Mức giá luôn tăng và lương cũng tăng theo.

+ Nhìn chung mức lương hiện tại còn.

+ Công cuộc cải cách tiền lương chậm và chưa đem lại hiệu quả cao.

23. Dựa trên yêu cầu của tổ chức tiền lương hãy phân tích: tiền lương thoả đáng là điều kiện tiên quyết để đánh bật nạn tham nhũng khi con người không thể chống lại sự quyến rũ của những khoản tiền hối lộ khổng lồ?

Gợi ý trả lời:

Đây là câu hỏi mở, có thể phân tích theo hướng dẫn sau:

1. Bàn về tham thũng:

- Như thế nào gọi là tham nhũng

- Đôi nét về thực trạng tham nhũng và những tác động của nó.

- Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tham nhũng. Trong đó nhấn mạnh nguyên nhân về tiền lương.

2. Chống tham nhũng là việc làm lâu dài đòi hỏi sự nỗ lực của toàn Đảng toàn dân với nhiều biện pháp khác nhau của nhiều ngành, nhiều cấp. Trong đó, cải cách chính sách tiền lương theo hướng không ngừng nâng cao mức sống của cán bộ công chức.

- Nêu thực trạng tiền lương hiện nay.

- Chứng minh tiền lương thoả đáng là điều kiện tiên quyết đánh bật sự tham nhũng bằng cách phân tích các tác động của tiền lương đến cán bộ, công chức.

Tóm lại, chống tham nhũng cần phải nhiều biện pháp tổng hợp, trong đó chính sách tiền lương đóng vai trò quan trọng.

24. Phân tích “Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các hoạt động khác nhau có tầm quan trọng khác nhau và giữa các vùng có điều kiện sinh hoạt, mặt bằng giá cả khác nhau”. Liên hệ thực tiễn việc thực hiện nhận thức này trong thực tiễn chính sách tiền lương của nước ta như thế nào?

Gợi ý trả lời:

1. Phân tích:

Đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ hợp lý về tiền lương giữa các hoạt động có điều kiện khác nhau, có tầm quan trọng khác nhau và giữa các vùng có điều kiện sinh hoạt và mặt bằng giá cả khác nhau cần căn cứ vào:

+ Tính chất phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành trong nền kinh tế.

+ Điều kiện lao động khác nhau.

+ Xét tới ý nghĩa và vị trí kinh tế của từng ngành trong nền kinh tế.

2. Liên hệ thực tiễn việc nhận thức này:

Liên hệ thực tiễn theo gợi ý sau:

- Mức lương hiện tại của các ngành trong nền kinh tế có phù hợp với mức lương hiện tại, và tương quan hợp lý với nhau hay không?

- Mức lương thay đổi theo các điều kiện lao động khác nhau hay không?

- Người lao động trong các ngành có ý nghĩa và vị trí kinh tế trong nền kinh tế được trả lương như thế nào?

Rút ra kết luận:

- Thực tiễn trên có đảm bảo nguyên tắc vừa nêu không?

- Cần có những biện pháp nào để làm cho việc trả lương hợp lý hơn giữa các hoạt động có điều kiện khác nhau, có tầm quan trọng khác nhau và giữa các vùng có điều kiện sinh hoạt và mặt bằng giá cả khác nhau.

25. Trình bày các nguyên tắc cơ bản của Bảo hiểm xã hội và các nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội? Liên hệ với việc thực hiện các nội dung đó trong thực tiễn Việt Nam hiện nay?

Gợi ý trả lời:

1. Các nguyên tắc cơ bản của BHXH

- Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đĩng, thời gian đĩng bảo hiểm xã hội và cĩ chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

- Mức đĩng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương, tiền cơng của người lao động. Mức đĩng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này khơng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.

- Người lao động vừa cĩ thời gian đĩng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa cĩ thời gian đĩng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đĩng bảo hiểm xã hội.

- Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ, cơng khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch tốn độc lập theo các quỹ thành phần của bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.

- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.

2. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và liên hệ thực tiễn:

2. 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội.

2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2.3. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2.4. Thực hiện cơng tác thống kê, thơng tin về bảo hiểm xã hội.

2.5. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm cơng tác bảo hiểm xã hội.

2.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2.7. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.


CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG VI

26. Thế nào là phân bố dân cư, lao động theo lãnh thổ và ý nghĩa của sự phân bố này?

Gợi ý trả lời:

1.Khái niệm của phân bố hợp lý dân cư và nguồn nhân lực theo lãnh thổ.

Là quá trình chuyển dịch nơi cư trú và nơi làm việc theo không gian và thời gian thông qua di dân, hình thành nên cơ cấu dân số , lao động ngày càng hợp lý theo các vùng lãnh thổ của một quốc gia.

2. Ý nghĩa của việc phân bố hợp lý nguồn nhân lực theo lãnh thổ.

- Đảm bảo nguồn nhân lực cho sự phát triển đều khắp các vùng trong nước, tạo tiền đề cho sự xích lại gần nhau hơn về trình độ phát triển giữa các vùng, các khu vực trong nước.

- Khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng phát triển của các vùng, lãnh thổ.

- Tạo điều kiện về nguồn nhân lực và dân cư cho việc cũng cố an ninh quốc phòng cho các vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu theo đường lối an ninh nhân dân, chiến tranh nhân dân.

27. Anh chị hãy:

- Trình bày các nguyên nhân di dân và các hình thức di dân chủ yếu đang diễn ra ở Việt Nam?

Gợi ý trả lời:

1. Khái niệm di dân:

Các nhà dân số học coi di dân là một trong ba bộ phận cấu thành của dân số: quá trình sinh, tử, di dân.

Di dân là một hiện tượng kinh tế xã hội gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội loài người với những thay đổi của tự nhiên, xã hội và sự phát triển không đồng đều về kinh tế-xã hội giữa các vùng, các quốc trên thế giới.

Theo nghĩa rộng: di cư được hiểu là sự chuyển động cơ học của dân cư. Bất cứ sự di chuyển nào của con người trong không gian gắn với sự thay đổi vị trí của lãnh thổ cũng được coi là di dân.

Theo nghĩa hẹp: di dân được hiểu là sự chuyển dịch gắn với sự thay đổi chỗ ở theo lãnh thổ, theo sự phân bố lại dân cư.

2 .Các yếu nguyên nhân di dân.

Sự khác biệt giữa các vùng sẽ làm nảy sinh lực đẩy từ các vùng kém thuận lợi hơn và lực hút ở các vùng thuận lợi hơn, từ đó tạo ra các yếu tố thúc đẩy quá trình di dân giữa các vùng. Cũng nhấn mạnh rằng, thường thì người di dân, đặc biệt là người nghèo khổ tham gia di dân đều chịu tác động đồng thời của cả lực đẩy và lực hút. Lực đẩy và lực hút được tạo ra từ các yếu tố sau:

a. Tiến bộ khoa học công nghệ. Chính sự thay đổi về tiến bộ khoa học dẫn đến sự hình thành các trung tâm phát triển như khu công nghiệp, hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp, và nơi đó sẽ thu hút các dòng di dân, cũng như trong điều kiện cụ thể vùng nông thôn sẽ giải phóng một lực lượng lao động.

b. Trình độ phát triển kinh tế giữa các khu vực nông thôn-thành thị và giữa các vùng khác nhau đã dẫn đến hiện tượng di dân nói chung và di dân tự do nói riêng. Như vậy kinh tế là nguyên nhân chủ yếu, quan trọng biểu hiện ở những mặt: sức ép về tăng dân số; thiếu công ăn việc làm, thu nhập thấp, ruộng đất có hạn, ngành nghề chưa phát triển , công nghiệp chưa có khả năng th hút nhiều lao động; điều kiện sản xuất khó khăn (đất đai, thời tiết, khí hậu khó khăn; cơ sở hạ tầng yếu kém. Cụ thể:

- Tiền lương. Sự chênh lệch giữa tiền lương giữa thành thị và nông thôn là yếu tố điều chỉnh quá trình di dân nông thôn – thành thị. Những người dự tính dư dân dự tính kiếm tiền nhiều hơn so với nơi cũ. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, người di dân nghèo từ nông thôn đến thành thị là do ảo ảnh của họ nghĩ về đô thị, trong trường hợp này học sẽ bị thất bại khi hội nhập với đời sống đô thị. Vì thực tế sự thất nghiệp ở đô thị và những chi phí cho cuộc sống ở đô thị là các nguyên nhân làm giảm mức hấp dẫn của đô thị đối với người dân.

- Thừa lao động thiếu việc làm cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến di dân. Với khoảng 76.5% lao động nông nghiệp trong khi đất canh tác có khoảng 7 triệu ha, nước ta chỉ cần khoảng 19 triệu lao động, song thực tế có tới 25.6 triệu lao động, phản ánh tình trạng thừa lao động, thiếu việc làm, thu nhập thấp. Thêm vào đó những năm qua tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động rất chậm, không đáp ứng yêu cầu giải quyết việc làm ở nông thôn.

- Đất nông nghiệp, điều kiện sản xuất không bảo đảm cũng là nguyên nhân dẫn đến di cư. Bình quân đất nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng là 1 sào Bắc Bộ/bgười, thì ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng Bằng sông Cửu Long nhiều hộ canh tác 1-2 ha, có hộ 5-10 ha, đặc biệt là miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

- Sự chênh lệch về cơ sở hạ tầng cũng là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng di cư.

c. Lý do xã hội. Nhiều người di dân không phải vì hoàn cảnh kinh tế, rất nhiều người khá giả cũng tham gia di dân. Họ ra đi chỉ vì lý do xã hội đô thị có nhiều cơ hội nâng cao trình độ văn hoá, đời sống tinh thần.v.v. Đó là điều kiện về khám chữa bệnh (y tế), điều kiện học tập.

d. Nguyên nhân tôn giáo.

e. Di dân xuất phát từ nguyên nhân chính trị

f. Di cư còn xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác.

- Các đặc trưng về giới tính. Theo Tadado, ở các nước phát triển Châu Á và Châu Phi, người di cư có đặc điểm chung là những người trẻ, tuổi từ 15-25 và chủ yếu là nam. Nam giới di chuyển nhiều hơn ở cự ly xa, nữ giới ngược lại.

- Đặc điểm tâm lý cá nhân, nhóm người. Trong những trường hợp có cùng hoàn cảnh mà một số người lại di chuyển, một số người lại không tham gia di chuyển. Gỉai thích hiện tượng này như thế nào? Trứơc hết cần nhấn mạnh rằng di dân là một vấn đề xã hội phức tạp nhưng vấn đề quyết định di chuyển là động cơ cá nhân, liên quan đến rất nhiều yếu tố khác như: trình độ học vấn và các mối quan hệ trong gia đình cũng như các mối quan hệ cá nhân với cộng đồng dân cư mà họ chuyển đi và chuyển đến.

1.3.2.Các hình thức di dân chủ yếu hiện nay:

a. Xu hướng về không gian. Xu hướng không gian được phân biệt theo hai yếu tố cơ bản là quãng đường và hướng di cư.

Di dân trong nước là hình thức di dân xảy ra trong phạm vi biên giới của một quốc gia. Tuỳ theo sự phân chia biên giới hành chính của từng quốc gia mà có sự phân chia và thống kê di dân theo từng cấp độ khác nhau. Theo đó có thể phân biệt một số hình thức di dân khác nhau: di dân trong phạm vi một huyện hoặc giữa các huyện; di dân trong phạm vi tỉnh hoặc giữa các tỉnh; di dân trong phạm vi vùng (ranh giới vùng có thể là các vùng kinh tế theo quy định của một nước đã được sử dụng trong tính toán thống kê).

Di dân quốc tế là hình thức di dân liên quan đến sự di chuyển vượt qua ranh giới lãnh thổ của một quốc gia, tức là di cư từ nơi này sang nơi khác. Di dân quốc tế có thể là dòng di chuyển của những người tỵ nạn (dân tỵ nạn trong cuộc chiến tranh giữa người gốc Anbani và người Coxovo ở Nam Tư). Cũng có thể là dòng di chuyển của những người tham gia hợp tác lao động từ các nước thế giới thứ ba sang các nước phát triển. Di dân quốc tế cũng có thể diễn ra dưới dạng di dân tự do trong đó điển hình là cuộc di cư của hàng chục triệu người châu Aâu sang các nước Tân thế giới cuối thế kỷ XIX.

b. Theo quy mô về thời gian.

Căn cứ vào thời gian cư trú tại nơi đến ngắn hay dài có một số dạng di dân sau:

Di dân con lắc: di dân từ điểm dân cư này tới điểm dân cư khác diễn ra hàng ngày theo yêu cầu thường xuyên của lao động và học tập. Di cư co lắc làm cho nguồn sử dụng lao động giữa nông thôn và thành thị diễn ra một cách hợp lý, cân đối, tăng tính cơ động xã hội, mở rộng cách sống của nhân dân, vượt khỏi sự phân biệt giữa nông thôn và thành thị. Tuy nhiên có những hạn chế về kinh tế, giao thông và thời gian đi lại.

Di dân theo mùa vụ: chỉ hiện tượng di chuyển của dân cư vào đô thị ở thời kỳ nông nhàn của sản xuất nông nghiệp hoặc di chuyển di làm theo mùa của một số nghề. Dự ra đi này mang tính lập đi lập lại đối với các nhóm cá nhân hoặc cá nhân khác nhau.

Di dân theo giai đọan, chu kỳ: sự di chuyển theo một chu kì nhất định về thời gian sau đó lại trở về nơi cũ. Người dân sống theo kiểu du cư, du mục, du canh, những cuộc hành hương là những dạng của hình thức này

Dư dân tạm thời: dùng để chỉ những người di chuyển đến nơi sinh sống tạm thời ở một nơi nào đó trong khoảng thời gian chưa xác định rõ.

Di dân lâu dài (vĩnh viễn), chỉ những người di cư không có ý định trở về định cư tại nơi họ đã ra đi.

c. Theo hướng di chuyển

Theo hướng di chuyển có một số hình thái sau đây:

Di dân nông thôn – đô thị;

Di dân nông thôn – nông thôn;

Di dân đô thị – đô thị;

Di dân giữa ngoại vi và trung tâm; trung tâm và ngoại vi.

d. Theo tính chất tổ chức quản lý dân cư.

Di dân có tổ chức. Là sự di dân của tập thể dưới sự tổ chức, điều động của nhà nước hay một tập thể nào đó đứng ra bảo trợ và đầu tư. Những cuộc di dân có tổ chức do nhà nước chỉ đạo quản lý theo kế họach với mục đích sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và phân bố lại nguồn lao động, đem lại hàng loạt lợi ích về kinh tế, chính trị và quốc phòng cho quốc gia.

Ví dụ: Di dân đến Tây Bắc vào những năm 1960, đến Tây Nguyên sau giải phóng để phân bố lại dân cư và củng cố an ninh quốc phòng. Sự di chuyển dân cư từ Hà Nội đến Lâm Đồng, từ TP. HCM đi Đồng Nai, Sông Bé giai đoạn 1976-1984 nhằm giãn dân do đô thị hoá quá mức.

Di dân tự do, là sự quyết định hành vi đi hay ở lại của một cá nhân, gia đình, một nhóm người mà không bị sự tác động từ phía nhà nước hoặc bên ngoài.

3. Ý nghĩa của di dân theo kế hoạch:

a. Về mặt xã hội

Di dân không phải là mục đích tự thân mà là phương tiện để thực hiện các nhu cầu khác. Toàn bộ hệ thống các dịch chuyển cũng như từng dịch chuyển đơn lẻ của cá nhân, hộ gia đình, tính cộng đồng đều mang tính xã hội sâu sắc. Di dân tác động đến mặt xã hội ở ba khía cạnh cá nhân người di dân; nơi xuất cư; nơi nhập cư.

- Đối với bản thân người di cư. Làm thay đổi địa vị của người di cư. Di cư đến nơi ở mới, người dân hoặc mong muốn được thừa nhận vị thế của mình trong xã hội. Nếu nguyên nhân của di cư là do tình hình chính trị, thì rõ ràng ở muốn tìm đến một lãnh thổ, địa phương với một nền chính trị mà theo họ có thể bảo đảm được tính mạng và tài sản cũng như những quyền công dân của họ. Nếu nguyên nhân của di dân là động lực về kinh tế thì họ mong muốn có một cuộc sống khá giả hơn cuộc sống hiện tại, muốn được có một địa vị xã hội nào đó theo sự thay đổi của công việc, của thu nhập mà họ hy vọng có thể đạt được khi di cư đến nơi mới.... Nói tóm lại đây là sự thay đổi cơ bản trong cuộc sống của người dân về các mặt văn hoá, tinh thần, sinh hoạt trước đây.

- Trao đổi, hội nhập những phong tục tập quán, lối sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa các dân tộc qua đó tạo nên một nền văn hoá phong phú góp phần hình thành một cộng đồng dân tộc thống nhất, đa dạng và phong phú. Người dân, cộng đồng nhập cư làm ảnh hưởng nhất định đến cộng đồng dân cư, địa phương tại vùng nhập cư, về các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, sinh hoạt, tập quán, thái độ ứng xử,... Và quy luật là cộng đồng địa phương cũng phải có những thay đổi thích ứng. Xung độ trong quá trình hội nhập là tất yếu. Giai đoạn đầu diễn biến phức tạp vì có sự thay đổi đột ngột trong cuộc sống (nơi ở, nơi làm vịêc, điều kiện vật chất-tinh thần, mức độ hưởng phức lợi công cộng...) so sánh với nơi xuất cư dần dần đối diện với thực tiễn tại nới nhập cư.

- Đối với nơi xuất cư. Di dân giúp cho địa phương thực hiện tốt chiến lựơc phát triển nói chung trong đó giải quyết cuộc sống của một bộ phậc dân cư mà nếu không có nhà nước, đoàn thể xã hội phải tham gia hỗ trợ giải quyết thường xuyên kể cả phát sinh các tệ nạn xã hội, do thiếu công ăn việc làm, đời sống bấp bênh. Ví dụ ở TP. HCM, di dân giúp giải toả các khu nhà ổ chuột, những hộ sống trên kênh rạch.....

b. Về mặt kinh tế

Là công cụ điều tiết cung – cầu lao động trong nền kinh tế thị trường nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nguồn lao động của các vùng. Là phương thức thực hiện mục tiêu kinh tế của người lao động. Chính điều này làm giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp nhất là ở khu vực nông thôn.

- Là biện pháp thực hiện hợp lý hoá phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ thông qua việc tạo thêm những năng lực sản xuất mới (trước hết là nguồn nhân lực) ở vùng chậm phát triển nhưng có ưu thế về tài nguyên thiên nhiên và đồng thời giảm thiểu lao động dư thừa còn chưa sử dụng ở vùng lãnh thổ đông dân có nhiều lao động, thiếu việc làm. Khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của các vùng lãnh thổ (đất đai, rừng, biển, khoáng sản, các ngành nghề...). Là phương thức thực hiện phân công lao động theo lãnh thổ nhằm hợp thức hoá phân bổ dân cư và người lao động, tăng năng suất lao động xã hội và hiệu quả của nền sản xuất xã hội.

- Là quá trình chuyển giao công nghệ và trao đổi kinh nghiệm giữa các lãnh thổ và tộc người.

- Giảm gánh nặng dân số lên các vùng đông dân cư trong khi tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn, khí hậu khắc nghiệt, ....

- Giảm ô nhiễm môi trường sống, giảm sự cạn kiệt, suy thoái tài nguyên thiên nhiên; tạo điều kiện để phát triển, bảo vệ tài nguyên lâm- ngư nghiệp ở các nơi xuất cư.

c. Về an ninh quốc phòng.

Chiến lược phân bố lại lao động, dân cư trên địa bàn lãnh thổ ngoài mục tiêu phát triển kinh tế –xã hội còn góp phần đáng kể vào sự nghiệp an ninh, quốc phòng.

- Đối với các vùng biên giới. Nước ta có đường biên giới dài theo chiều dọc của đất nứơc do đó nhiệm vụ an ninh quốc phòng luôn đặt lên hàng đầu. Kinh nghiệm cho thấy kết hợp quốc phòng với xây dựng vùng dân cư dọc biên giới theo thế trận toàn dân mới giữ được đất đai của tổ quốc.

- Đối với những vùng hẻo lánh, thưa thớt dân cư, các thế lực phản động được sự trợ giúp từ bên ngoài luôn tìm cách chống phá ta. Phương châm của Đảng và nhà nước ta, một mặt kết hợp vận động, thuyết phục với sử dụng các lượng vũ trang tấn công; mặt khác tăng cường đưa dân đến để phát triển sản xuất thu hẹp địa bàn hoạt động của chúng, sát cánh với lực lượng vũ trang và nhân dân địa phương bao vây, cô lập và tiến công chống kẻ thù. Công tác di dân đến Tây Nguyên trong giai đoạn 1976-1985 được Đảng và nhà nước chú trọng. Chỉ riêng trong giai đoạn này Tây Nguyên đã tiếp nhận 504.310 người.

-Công tác phân bố dân cư và nguồn nhân lực xã hội góp phần tích cực bảo vệ vùng biển. Bên cạnh các lực lượng vũ trang như bộ đội hải quân, biên phòng, v.v..., yêu cầu đặt ra là phải có số dân nhất định trên đó để thành lập, củng cố các đơn vị hành chính và sát cánh với lực lượng vũ trang, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Việc này chỉ được thực hiện qua quá trình phân bổ dân cư và nguồn nhân lực xã hội. Trong thời gian gần đây chúng ta đã tiếp tục đưa dân ra đảo thực hiện nhiệm vụ đó ở các đảo Thổ Chu, Phú Quốc ở Kiên Giang; Phú Quý thuộc tỉnh Bình Thuận; Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi; Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị, v.v

28. Phân tích tác động của di dân đến phát triển dân số-kinh tế xã hội của các vùng lãnh thổ và hướng tác động của nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Liên hệ thực tiễn Việt Nam và địa phương nơi anh chị công tác?

Gợi ý trả lời:

1. Tác động của di dân đến vùng, lãnh thổ

a. Tác động tích cực

a.1 . Về mặt xã hội

Di dân không phải là mục đích tự thân mà là phương tiện để thực hiện các nhu cầu khác. Toàn bộ hệ thống các dịch chuyển cũng như từng dịch chuyển đơn lẻ của cá nhân, hộ gia đình, tính cộng đồng đều mang tính xã hội sâu sắc. Di dân tác động đến mặt xã hội ở ba khía cạnh cá nhân người di dân; nơi xuất cư; nơi nhập cư.

- Đối với bản thân người di cư. Làm thay đổi địa vị của người di cư. Di cư đến nơi ở mới, người dân hoặc mong muốn được thừa nhận vị thế của mình trong xã hội. Nếu nguyên nhân của di cư là do tình hình chính trị, thì rõ ràng ở muốn tìm đến một lãnh thổ, địa phương với một nền chính trị mà theo họ có thể bảo đảm được tính mạng và tài sản cũng như những quyền công dân của họ. Nếu nguyên nhân của di dân là động lực về kinh tế thì họ mong muốn có một cuộc sống khá giả hơn cuộc sống hiện tại, muốn được có một địa vị xã hội nào đó theo sự thay đổi của công việc, của thu nhập mà họ hy vọng có thể đạt được khi di cư đến nơi mới.... Nói tóm lại đây là sự thay đổi cơ bản trong cuộc sống của người dân về các mặt văn hoá, tinh thần, sinh hoạt trước đây.

- Trao đổi, hội nhập những phong tục tập quán, lối sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa các dân tộc qua đó tạo nên một nền văn hoá phong phú góp phần hình thành một cộng đồng dân tộc thống nhất, đa dạng và phong phú. Người dân, cộng đồng nhập cư làm ảnh hưởng nhất định đến cộng đồng dân cư, địa phương tại vùng nhập cư, về các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, sinh hoạt, tập quán, thái độ ứng xử,... Và quy luật là cộng đồng địa phương cũng phải có những thay đổi thích ứng. Xung độ trong quá trình hội nhập là tất yếu. Giai đoạn đầu diễn biến phức tạp vì có sự thay đổi đột ngột trong cuộc sống (nơi ở, nơi làm vịêc, điều kiện vật chất-tinh thần, mức độ hưởng phức lợi công cộng...) so sánh với nơi xuất cư dần dần đối diện với thực tiễn tại nới nhập cư.

- Đối với nơi xuất cư. Di dân giúp cho địa phương thực hiện tốt chiến lựơc phát triển nói chung trong đó giải quyết cuộc sống của một bộ phậc dân cư mà nếu không có nhà nước, đoàn thể xã hội phải tham gia hỗ trợ giải quyết thường xuyên kể cả phát sinh các tệ nạn xã hội, do thiếu công ăn việc làm, đời sống bấp bênh. Ví dụ ở TP. HCM, di dân giúp giải toả các khu nhà ổ chuột, những hộ sống trên kênh rạch.....

a.2. Về mặt kinh tế

Là công cụ điều tiết cung – cầu lao động trong nền kinh tế thị trường nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nguồn lao động của các vùng. Là phương thức thực hiện mục tiêu kinh tế của người lao động. Chính điều này làm giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp nhất là ở khu vực nông thôn.

- Là biện pháp thực hiện hợp lý hoá phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ thông qua việc tạo thêm những năng lực sản xuất mới (trước hết là nguồn nhân lực) ở vùng chậm phát triển nhưng có ưu thế về tài nguyên thiên nhiên và đồng thời giảm thiểu lao động dư thừa còn chưa sử dụng ở vùng lãnh thổ đông dân có nhiều lao động, thiếu việc làm. Khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của các vùng lãnh thổ (đất đai, rừng, biển, khoáng sản, các ngành nghề...). Là phương thức thực hiện phân công lao động theo lãnh thổ nhằm hợp thức hoá phân bổ dân cư và người lao động, tăng năng suất lao động xã hội và hiệu quả của nền sản xuất xã hội.

- Là quá trình chuyển giao công nghệ và trao đổi kinh nghiệm giữa các lãnh thổ và tộc người.

- Giảm gánh nặng dân số lên các vùng đông dân cư trong khi tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn, khí hậu khắc nghiệt, ....

- Giảm ô nhiễm môi trường sống, giảm sự cạn kiệt, suy thoái tài nguyên thiên nhiên; tạo điều kiện để phát triển, bảo vệ tài nguyên lâm- ngư nghiệp ở các nơi xuất cư.

a.3.Về an ninh quốc phòng.

Chiến lược phân bố lại lao động, dân cư trên địa bàn lãnh thổ ngoài mục tiêu phát triển kinh tế –xã hội còn góp phần đáng kể vào sự nghiệp an ninh, quốc phòng.

- Đối với các vùng biên giới. Nước ta có đường biên giới dài theo chiều dọc của đất nứơc do đó nhiệm vụ an ninh quốc phòng luôn đặt lên hàng đầu. Kinh nghiệm cho thấy kết hợp quốc phòng với xây dựng vùng dân cư dọc biên giới theo thế trận toàn dân mới giữ được đất đai của tổ quốc.

- Đối với những vùng hẻo lánh, thưa thớt dân cư, các thế lực phản động được sự trợ giúp từ bên ngoài luôn tìm cách chống phá ta. Phương châm của Đảng và nhà nước ta, một mặt kết hợp vận động, thuyết phục với sử dụng các lượng vũ trang tấn công; mặt khác tăng cường đưa dân đến để phát triển sản xuất thu hẹp địa bàn hoạt động của chúng, sát cánh với lực lượng vũ trang và nhân dân địa phương bao vây, cô lập và tiến công chống kẻ thù. Công tác di dân đến Tây Nguyên trong giai đoạn 1976-1985 được Đảng và nhà nước chú trọng. Chỉ riêng trong giai đoạn này Tây Nguyên đã tiếp nhận 504.310 người.

-Công tác phân bố dân cư và nguồn nhân lực xã hội góp phần tích cực bảo vệ vùng biển. Bên cạnh các lực lượng vũ trang như bộ đội hải quân, biên phòng, v.v..., yêu cầu đặt ra là phải có số dân nhất định trên đó để thành lập, củng cố các đơn vị hành chính và sát cánh với lực lượng vũ trang, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Việc này chỉ được thực hiện qua quá trình phân bổ dân cư và nguồn nhân lực xã hội. Trong thời gian gần đây chúng ta đã tiếp tục đưa dân ra đảo thực hiện nhiệm vụ đó ở các đảo Thổ Chu, Phú Quốc ở Kiên Giang; Phú Quý thuộc tỉnh Bình Thuận; Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi; Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị, v.v

b. Tác động tiêu cực

Phân tích tác động tích cực và tiêu cực theo các mặt sau:

- Về mặt xã hội;

- Về mặt kinh tế;

- Tài nguyên, môi trường;

- An ninh quốc phòng;

- Chính trị

- Khác

2. Liên hệ thực tiễn Việt Nam và địa phương nơi anh chị công tác.

Tuỳ theo tình hình thực tiễn tại địa phương mà các anh chị công tác, các anh chị liên hệ theo hướng sau:

a. Giới thiệu khái quát:

- Khái quát về tình hình kinh tế – xã hội, dân số của địa phương;

- Với tình hình như vậy, trong thời gian qua, địa phương anh chị thực hiện những cuộc di dân nào (di dân đến, di dân đi hoặc cả hai).

b. Tác động của những cuộc di dân đến phát triển kinh tế – xã hội. Phân tích tác động tích cực và tiêu cực theo các nội dung (Tuỳ theo địa phương và tính chất của các đợt di dân mà có thể chỉ có mặt tích cực hoặc tiêu cực nên không cần phảo nêu đầy đủ 2 mặt tích cực và tiêu cực)

- Về mặt xã hội;

- Về mặt kinh tế;

- Tài nguyên, môi trường;

- An ninh quốc phòng;

- Chính trị

- Khác

29. Trình bày xu hướng phân công lao động chủ yếu. Phân tích xu hứơng chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn nước ta hiện nay. Lấy ví dụ thực tế về việc thực hiện chính sách dân số của nhà nước nhằm tăng cường sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn nước ta hiện nay.

Gợi ý trả lời:

1. Xu hướng phân công lao động chủ yếu:

- Lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (theo nghĩa rộng) ngày càng giảm về số tuyệt đối và số tương đối. Lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên về tuyệt đối và tương đối trong nguồn nhân lực xã hội. Xu hướng này diễn ra mạnh mẽ cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy mạnh tốc độ tăng năng suất lao động nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Khi công nghiệp hoá đạt trình độ cao thì cả công nghiệp cũng giảm về tương đối và tuyệt đối.

- Tỷ trọng dân cư và lao động thành thị tăng lên trong tổng dân số và lao động xã hội. Do ảnh hưởng của tốc độ đô thị hoá diễn ra ngày càng nhanh. Điều này đặt ra cho các đô thị hàng loạt vấn đề cần giải quyết: ô nhiễm môi trường, nước sinh hoạt, y tế, giáo dục,...

- Tỷ trọng lao động được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật ngày càng tăng trong nguồn nhân lực xã hội. Do sự tác động của tiến bộ xã hội làm cho nhân loại đang chuyển sang nền kinh tế trí thức với vai trò ngày càng quan trọng của thông tin và các thao tác liên quan đến thông tin. Điều này đòi hỏi nhà nước ta phải có những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự phát triển.

2. Phân tích xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ở nước ta hiện nay:

- Trong nông nghiệp, cơ cấu lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp giảm mạnh, lao động trong khu vực công nghiệp nông thôn tăng, lao động trong khu vực dịch vụ nông thôn không ngừng tăng nhanh về số lượng và chất lượng. Điều này có thể lý giải bởi tốc độ đô thị hoá nông thôn diễn ra tương đối nhanh trong giai đoạn hiện nay.

+ Khẳng định đây là xu hướng phù hợp với sự phát triển của thế giới và với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta. (Dẫn số liệu của các nước khác trong thế giới; trích những nhận định của Đảng và nhà nước về xu hướng này)

+ Dẫn số liệu (ở trên, tìm số liệu mới)

+Tốc độ đô thị hóa nông thôn tăng

- Một bộ phận dân cư ở khu vực nông thôn có xu hướng chuyển lên thành thị.

+ Dẫn số liệu

+ Nguyên nhân

+ Tác động

- Trình độ lao động ở nông thôn ngày càng tăng.

+ Dẫn số liệu

+ Nguyên nhân

+ Tác động

3. Lấy ví dụ thực tế thực hiện chính sách dân số cơ bản của nhà nước nhằm tăng cường sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn nước ta hiện nay.

30. Trình bày cơ cấu lao động. Các yếu tố cấu thành

Gợi ý trả lời:

a. Khái niệm: Cơ cấu lao động là một bộ phận trong cơ cấu tổng thể kinh tế quốc dân, là mối quan hệ tỷ lệ về mặt số lượng giữa các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân và các mối quan hệ về chất lượng của các lực lượng lao động.

b. Các yếu tố cấu thành.

Trong quản lý nguồn nhân lực xã hội, cơ cấu lao động thường được nhình nhận dưới các góc độ sau đây và do đó hình thành các loại cơ cấu khác nhau và mỗi loại cơ cấu có những yếu tố cấu thành khác nhau:

- Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế quốc dân là quan hệ tỷ lệ về số lượng nhân lực hoạt động rong các ngành kinh tế quốc dân (nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, thương mại...).

- Cơ cấu công nghiệp theo ba khu vực kinh tế cơ bản: nông nghiệp (nông, lâm, ngư), công nghiệp và dịch vụ (dịch vụ sản xuất và dịch vụ đời sống).

- Cơ cấu lao động theo lãnh thổ (các vùng và các khu vực hành chính trong nước, thành thị và nông thôn).

- Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn –kỹ thuật:

+ Không qua đào tạo;

+ Công nhân kỹ thuật, trung học chuyênnghiệp;

+ Đại học và trên đại học.

Qua cơ cấu này, người ta đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của một quốc gia và so sánh chất lượng nguồn nhân lực giữa các nước.

- Cơ cấu lao động theo giới tính và lứa tuổi cũng là căn cứ để bổ sung để đánh giá nguồn nhân lực.

31. Những nhân tố ảnh hưởng đến hình thành cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn?

Gợi ý trả lời:

a. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

a.1. Quan niệm về CNH, HĐH

a.2. Tác động của CNH, HĐH đến cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.

Đối với cơ cấu kinh tế:

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá tác động rất lớn tới cơ cấu kinh tế, làm thay đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với mục tiêu, nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ trọng nông nghiệp giảm, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, nhất là dịch vụ không ngừng tăng lên. Với sự phát triển không ngừng của cơ sở hạ tầng ở nông thôn, các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến khu vực này nhiều hơn, tạo ra sự phát triển của các ngành công nghiệp nông thôn cũng như các ngành dịch vụ nông thôn, kéo theo tốc độ đô thị hoá ở nông thôn diễn ra nhanh chóng.

Đồng thời việc tạo lập thị trường và các loại thể chế cần thiết khác cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn như đã nêu ở trên càng làm cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế diễn ra thuận lợi.

Đối với cơ cấu lao động ở nông thôn

CNH, HĐH tác động đến cơ cấu kinh tế ở nông thôn nên cũng ảnh hưởng đến cơ cấu lao động nông thôn:

- Tỷ lệ lao động tham gia vào ngành công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn tăng lên, nhất là dịch vụ. Khi tiến hành CNH, HĐH là xây dựng một nền kinh tế công nghiệp, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại vào khu vực nông thôn đã giải phóng đáng kể lực lượng lao động vốn có của khu vực này. Lao động dư thừa này sẽ tham gia vào những ngành nghề mới do quá trình CNH, HĐH mang lại trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Tốc độ đô thị hoá nhanh là cơ sở cho các ngành dịch vụ nông thôn phát triển.

- Ỵêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hoá đối với lực lượng lao động rất khắc khe về trình độ, chuyên môn kỹ thuật, thể chất, phẩm chất tâm lý xã hội. Do đó đội ngũ lao động tại khu vực nông thôn phải tham gia đào tạo hoặc đào tạo lại cho phù hợp với yêu cầu. Điều này dẫn đến chất lượng lao động tại khu vực này ngày càng cao, góp phần làm thay đổi cơ cấu lao động về mặt chất lượng.

- Một khi CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn thành công sẽ thu hút lượng lượng lao động tại chỗ, hạn chế tình trạng thất nghiệp và sử dụng không hiệu quả quỹ thời gian. Nhờ vậy làm giảm các dòng di cư của lao động từ nông thôn ra thành thị từ vùng kém phát triển đến vùng phát triển. Nói cách khác CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn làm thay đổi cơ cấu lao động theo vùng, lãnh thổ.

- Công nghiệp hoá hiện đại hoá làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành dịch vụ dẫn đến thay đổi cơ cấu lao động. Ngành dịch vụ với những đặc điểm riêng biệt của mình đặt ra những yêu cầu tương ứng cho lao động của ngành này như khả năng giao tiếp tốt, khả năng thích ứng, mềm mỏng, khả năng tận tuỵ, kiên nhẫn trong công việc. Chính điều này tạo ra nhiều cơ hội cho phụ nữ tham gia vào thị trường lao động, làm tăng tỷ lệ lao động nữ trong cơ cấu lao động. Nói cách khác, CNH, HĐH đã ảnh hưởng đến cơ cấu lao động theo giới.

b. Thị trường

b.1. Thị trường là gì?

Trong chương IV: sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, chúng ta đã đề cập đến thị trường và thị trường lao động. Vậy thị trường là gì? Thị trường là một quá trình trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng.

b.2. Thị trường tác động như thế nào đến cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông thôn . Thị trường tác động đến cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nói chung và nông thôn nói riêng thể hiện các mặt.

-Thứ nhất, thị trường đảm bảo sự không ngừng của quá trình tái sản xuất đã tác động đến sự phát triển kinh tế và biến đổi cơ cấu kinh tế. Vì nó không những giúp tiêu thụ sản phẩm hàng hoá mà còn trực tiếp tham gia giải quyết những vấn đề khó khăn về vốn, công nghệ.

-Thứ hai, chính thị trường là nơi giải quyết những nhu cầu của con người. Nói các khác, thị trường giúp giải đáp những vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai. Một khi giải quyết được ba vấn đề cơ bản này nền sản xuất sẽ có sự điều chỉnh phù hợp, tạo nên những thay đổi trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.

-Thứ ba, thông qua sự vận động giá cả, thị trường giám sát sản xuất, phát hiện hiệu quả của sản xuất, cung cấp những thông tin có căn cứ chính xác về hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, từng mặt hàng, từng xu hướng vận động của nó trên thị trường nội địa cũng như trên thị trường quốc tế. Từ đó có thể tham gia điều tiết cơ cấu ngành nghề, cơ cấu sản xuất, và như vậy có tác động đến cơ cấu lao động tương ứng. Ví dụ: thông qua thị trường các nhà đầu tư thấy rằng Việt Nam có nhiều lợi thế thuận lợi trong sản xuất giày da, hàng may mặc nên đã đầu tư vào ngành này tạo ra một nhu cầu lớn về lao động dẫn đến hàng loạt những vấn đề như người lao động di chuyển đến các khu công nghiệp, khu chế xuất,.... ảnh hưởng đến cơ cấu lao động ở nông thôn.

c. Khoa học và công nghệ

Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tác động đến cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn thể hiện qua việc:

- Làm thay đổi vị trí ngành nghề của các ngành trong nền kinh tế quốc dân.

- Làm thay đổi vai trò của nguyên liệu trong quá trình lao động;

- Làm thay đổi tính chất của lao động.

- Tăng năng suất lao động, năng suất cây trồng, vật nuôi, cải thiện chất lượng sản phẩm, đặc biệt là khâu bảo quản và chế biến. Nói cách khác là góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh.

d. Việc đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất

Trong thời gian trước, chúng ta áp dụng mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Dưới góc độ sở hữu, mô hình tổ chức sản xuất trong nông nghiệp và phát triển nông thôn tồn tại dưới hai hình thức chủ yếu: mô hình kinh tế quốc doanh và mô hình kinh tế tập thể. Tình trạng đó đã dẫn đến những bất cập trong cơ cấu kinh tế nông thôn, cơ cấu lao động nói riêng và cơ cấu kinh tế nói chung.

Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang chủ trương phát triển kinh tế hàng h oá nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nứơc. Gắn liền với mô hình kinh tế này là hàng loạt những hình thức tổ chức sản xuất mới ra đời và được khuyến khích phát triển: kinh tế hộ, kinh tế tư nhân đồng thời không ngừng sửa đổi cả kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể theo những nội dung mới. Việc thừa nhận và áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất mới này sở dĩ có tác động đến cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế ở nông thôn là vì:

- Giải phóng nhiều lực lượng lao động ở nông thôn do huy động được nhiều hình thức đầu tư, kinh doanh vào nông thôn bằng việc khuyến khích sự tồn tại của hình thức kinh tế tư nhân, hình thức kinh tế cá thể,

- Kích thích nhu cầu làm giàu. Bộ mặt nông thôn nhiều nơi không còn cao tường kín cổng như trước nửa mà đã thay đổi theo hướng mở hơn, thị trường hơn. Đời sống của người dân được nâng cao. Nhu cầu hưởng thụ các dịch vụ ngày càng tăng là cơ sở để phát triển các ngành dịch vụ ở nông thôn.

e. Chính sách của nhà nước

Các chính sách dân số của nhà nước có tác động rất lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và cơ cấu lao lao động ở nông thôn. Nó thể hiện sự tác động trực tiếp, có hướng đích của nhà nước đối với các quá trình kinh tế – xã hội.

Chính sách của nhà nước tác động theo các mục tiêu:

- Phục vụ cho phát triển nông thôn, nông nghiệp theo hướng hiện đại hoá, cơ giới hoá, góp phần làm thay đổi cách thức sản xuất, tuy duy sản xuất,..

- Nâng cao đời sống của người nông dân ở nông thôn, giảm khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn và thành thị là điều kiện để họ hưởng thụ các dịch vụ một cách đầy đủ và chất lượng hơn. Đây là cơ sở để nâng cao chất lượng của lực lượng lao động, nói cách khác là tác động đến cơ cấu lao động ở nông thôn theo trình độ.

- Giải quyết việc làm, giảm thời gian nhàn rỗi của người dân ở nông thôn.

- Điều tiết lực lượng lao động giữa các ngàng và giữa các vùng.

Tác động của các chính sách xã hội thể hiện:

- Chính sách kinh tế vĩ mô:

+ Chuyển sang nền kinh tế thị trừơng có sự điều tiết của nhà nước

+ Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.

+ Chuyển sang nền kinh tế mở

- Chính sách nông nghiệp, nông thôn:

+ Chính sách về đất đai;

+ Chính sách thị trường giá cả;

+ Chính sách xuất nhập khẩu nông sản;

+ Chính sách tín dụng, vốn, thuế;

+ Chính sách khoa học công nghệ....